Năng lượng cần thiết liên quan đến tiếp nhận thức ăn dao động từ 5-10% nhu cầu năng lượng cơ bản. CÁCH TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG. Đối với người trưởng thành, nhu cầu năng lượng cả ngày có thể ước tính bằng cách: NCNL = CHCB x Hệ số nhu cầu năng lượng; A = B x C động vừa ở nam là 1,78 và tính được nhu cầu cả ngày như sau: 1444 Calo x 1,78 = 2570 Calo. BÀI TẬP 1. Tính nhu cầu năng lượng trung bình một ngày của nhóm lao động nữ lứa tuổi 30-60, cân nặng trung bình 55 kg, loại lao động nhẹ. 2. Tính nhu cầu năng lượng trung bình một Về nhu cầu năng lượng mỗi ngày, nguồn cung cấp chủ yếu chính là chất bột đường trong gạo, bột mì, khoai, đường, mật. Đối với trẻ em dưới 1 tuổi thì nhu cầu calo theo cân nặng chính là 100 – 200 Kcal/Kg/ngày. Còn đối với trẻ lớn cách tính nhu cầu calo như sau: 1000 Tuy nhiên, cách thức này cũng tinh giảm là mang tính chủ quan, phụ thuộc vào tài năng và độ nhạy cảm của những cán bộ làm chủ điều hành. Sản xuất đó, tác dụng dự báo thường chịu ảnh hưởng của những người có quyền lực tối cao và địa vị cao nhất trong doanh nghiệp. CÁCH TÍNH TOÁN YÊU CẦU NĂNG LƯỢNG. Tính toán nhu cầu năng lượng Xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý trong cả ngày là một chủ đề quan trọng trong dinh dưỡng. Đây là cốt lõi của một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng để tránh thiếu hụt và dư thừa năng lượng Do đó, trong trường hợp bạn không có những vận động nào (ngồi nhiều), lượng năng lượng mà bạn cần nạp vào cơ thể vào tầm trên dưới 1.862 calo là đủ. Trong trường hợp bạn tập thể dục 1-3 lần mỗi tuần, mỗi lần từ 15-30 phút thì năng lượng cần nạp vào là 2.133 exuw3. 1. Cách tính tổng năng lượng tiêu Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tập luyện thể Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một ngàyChắc hẳn mỗi chúng ta đã hơn một lần đặt câu hỏi cơ thể cần bao nhiêu năng lượng mỗi ngày? Nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày của cơ thể như thế nào? Cách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày của cơ thể như thế nào? Nội trợ nhanh cùng bạn tìm hiểu nhé!Nhu cầu năng lượng mỗi ngàyKhái niệm nhu cầu năng lượng mỗi ngàyNhu cầu năng lượng là số năng lượng cần thiết để đảm bảo quá trình sống, hoạt động và phát triển của cơ thể. Nhu cầu năng lượng mỗi ngày bao gồm năng lượng cho chuyển hoá cơ bản giúp duy trì sự sống và năng lượng các hoạt động sống. Mỗi người, mỗi độ tuổi, mỗi giới tính, mỗi loại hình lao động… đều có nhu cầu năng lượng khác nhau, thậm chí cùng một độ tuổi, cùng một loại hình lao động, cùng một giới tính… nhưng hai cá thể khác nhau có thể đáp ứng khác nhau với cùng một chế độ dinh dưỡng. Sự khác nhau này doNăng lượng dành cho chuyển hóa cơ bản khác động hàng ngày khác truyền về khả năng tăng trưởng và phát triển khác cầu năng lượng cho tiêu hóa thức ăn khác nhau do khẩu phần ăn hàng ngày khác ta dùng đơn vị đo lường năng lượng cho khẩu phần là kilocalo = 1000 calo viết tắt là kcal. Theo định nghĩa, Kcal là lượng nhiệt cần thiết để đưa 1kg nước lên 1oC, từ 14,5oC lên 15, sao phải ước tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho mỗi bữa ăn gia đình?Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho mỗi thành viên trong gia đình là khác nhau. Vì thế, tổng hợp được nhu cầu năng lượng cho cả nhà để có được bữa ăn cân đối, hợp lí là điều vô cùng cần thiết đối với người nội trợ. Các bệnh lí liên quan đến thiếu và thừa dinh dưỡng như suy dinh dưỡng, béo phì, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đái thao đường, sỏi mật, xơ gan, ung thư, loãng xương luôn là nỗi lo lắng của chúng ta. Do đó, biết được nhu cầu năng lượng cần thiết để xây dựng khẩu phần ăn hợp lí và đưa ra thực đơn cân đối mỗi ngày là điều thiết yếu của người nội Cách tính tổng năng lượng tiêu haoTất cả tế bào cần năng lượng để chuyển hóa và cơ thể cần năng lượng cho nhu cầu vận động hàng ngày. Các yếu tố chính góp phần tiêu hao năng lượng mỗi ngày Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bảnNăng lượng cho chuyển hoá cơ bản là phần năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể ở trạng thái hoạt động tối thiểu. Đó là năng lượng dùng để cung cấp cho hoạt động của hệ tim mạch, hô hấp, chuyển hóa, bài tiết, hoạt động trao đổi chất của tế bào và mô… khi cơ thể ở trạng thái không hoạt động thể lực lẫn tinh thần ngủ sâu. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản như cấu trúc cơ thể, giới tính, tuổi, ngủ, phụ nữ mang thai, thiếu và thừa dinh dưỡng, nhiệt độ cơ thức tính chỉ số chuyển hóa cơ bản BMR Basal Metabolic Rate theo trọng lượng và chiều cao+ BMR NỮ = 655 + + – + BMR NAM = 66 + + – Có công thức sau đơn giản, dễ nhớ nên thường được sử dụng hơn trong tính toán năng lượng khẩu phần, đương nhiên mức độ chính xác sẽ kém hơn. Đó là BEE Basal Energy Expenditure – Chỉ số năng lượng tiêu hao cơ bảnBEE = 1 Kcal/kg/giờ hay 24 Kcal/kg/ngày. Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể lựcNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các hoạt động thể lực được tính bằng một hệ số tùy thuộc loại hình lao động, ngành nghề, công việc… còn gọi là chỉ số hoạt động. Theo công thức Harris Benedict thì + Hoạt động thụ động BMR x 1,2+ Hoạt động nhẹ BMR x 1,375+ Hoạt động trung bình BMR x 1,55+ Hoạt động năng động BMR x 1,725+ Hoạt động rất tích cực BMR x 1,9Bảng mức độ hoạt độngMức độVí dụHệ sốThụ độngNhững công việc chỉ ngồi hay đứng một chỗ trong thời gian dài như thợ may, nghề thêu, nhân viên đánh máy, nhân viên văn phòng, bảo vệ, thu ngân, họa sĩ, nhạc công, tài xế, nhân viên làm phòng thí nghiệm…1,2 NhẹNhững công việc đòi hỏi phải thường xuyên đi lại nhẹ nhàng và không mang vác nặng trong một thời gian dài1,375Trung bìnhGiữ trẻ, nhân viên vệ sinh nhà cửa, phục vụ nhà hàng…1,55Năng độngNhững ngành nghề lao động chân tay như thợ hồ, nông dân, nghề mộc…1,725Rất tích cựcVận động viên trong thời gian tập luyện chuẩn bị thi đấu, người bốc xếp hàng hóa… nói chung, đây là mức rất khó đạt được, đòi hỏi vận động cơ bắp tích cực trong thời gian Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tập luyện thể lựcTùy thuộc vào trọng lượng cơ thể, môn thể thao, thời gian tập, cường độ tập… mỗi ngày để tính ra năng lượng cần dùng. Có thể ước lượng mức tiêu hao năng lượng trung bình mỗi giờ cho các môn thể thao theo các mức độ như sau + Nặng 400 kcal/giờ+ Trung bình 300 kcal/giờ+ Nhẹ 200 KcalBảng đánh giá cơ bản năng lượng tiêu hao trong các hoạt động thể thao khác nhauNăng lượng tiêu hao phụ thuộc vào chỉ số khối cơ thể, cường độ vận động và thời gian nghỉMức độ vận độngKcal/ phútVí dụNghỉ ngơi1Ngủ, Xem tiviVận động rất nhẹ nhàng3 – 5Đứng, ngồi, lái xe, Nấu ăn, Chơi bài, đánh máy, công việc ngồi một động nhẹ5 – 7Đi bộ chậm, chơi bowling, Cưỡi ngựa, Chơi bóng chày, chạy xe đạp rất chậm, Chơi golf, tập thể dục nhẹVận động trung bình7 – 9Chạy bộ, chạy xe đạp với tốc độ trung bình, Cầu lông, chơi bóng rổ, đá bóng, Tennis, bóng chuyền, bơi lội tốc độ chậmVận động nặng9 – 13Chạy bộ 10 – 13 km/giờ, Trượt tuyết xuyên quốc gia, đánh box, Chạy xe đạp vận tốc 30 – 35 km/giờ, Bơi lội, judoVận động gắng sức>32Chạy bộ hơn 14 km/giờ, Chạy xe đạp >35km/giờBảng tiêu hao năng lượng tính theo Kcal/kg cân nặng/giờ của người trưởng thành khi thực hiện các hoạt động khác nhau và nghỉ ngơiLoại hoạt độngNăng lượng tiêu hao ngoài chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờNăng lượng tiêu hao gộp cả chuyển hóa cơ bản Kcal/kg/giờNằm nghỉ ngơi0,101,10Ngồi yên0,431,43Đọc to0,501,50Đứng thoải mái0,501,50May tay0,501,50Đứng nghiêm0,631,63Đan bằng que đan0,661,66Mặc và cởi quần áo0,691,69Hát0,741,74May máy0,951,95Đánh máy chữ nhanh1,002,00Ủi quần áo bàn ủi 2,5 kg1,062,06Rửa bát đĩa1,062,06Quét nhà 138 động tác/phút1,412,41Bọc bìa đóng gáy sách1,432,43Bài tập thể dục nhẹ1,432,43Khâu giày1,572,57Dạo chơi thong thả1,862,86Rèn luyện thể lực khá nặng3,144,14Thợ mộc, cơ khí2,433,43Đi khá nhanh 6km/giờ3,284,28Thợ đá4,715,71Lao động nặng5,436,43Chặt cây5,436,43Bơi4,145,14Chạy gần 8,5 km/giờ7,148,14Lao động rất nặng7,578, Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh Nhu cầu năng lượng mỗi ngày để điều hòa thân nhiệtNhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho sự phát triển ở trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho tăng trưởngChỉ có ở trẻ em và thanh thiếu niên trước tuổi trưởng thành. Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, các nhu cầu năng lượng còn bao gồm năng lượng cho sự phát triển các mô. Nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng tương đối thấp so với nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa, ngoại trừ những tháng đầu sau sinh, nhu cầu năng lượng cho sự tăng trưởng chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu năng lượng, sau đó giảm khoảng 3% lúc 12 tháng tuổi và duy trì ở mức thấp cho đến tuổi dậy thì thì tăng lên 4%.Trẻ em gái phát triển hơi chậm hơn bé trai, trẻ em gái có sự tích lũy mỡ nhiều hơn bé cầu năng lượng mỗi ngày cho phụ nữ mang thai và cho con bú– Theo khuyến nghị gần đây của FAO/WHO/UNU 2002, 2004 và bảng nhu cầu khuyến nghị cho người Đông Nam Á SEA – RDA, 2005 thì nhu cầu năng lượng cho thai phụ trong 3 tháng đầu tương đương với mức khi chưa có thai, trong 3 tháng giữa tăng thêm 360 Kcal/ ngày và 3 tháng cuối thêm 475 Kcal/ ngày.– Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị dành cho người Việt Nam, mức năng lượng tăng thêm cho phụ nữ trong giai đoạn cho con bú cho bà mẹ ăn uống tốt và tăng cân đủ trong quá trình mang thai cần tăng thêm 505 Kcal/ ngày và cho bà mẹ ăn uống kém là 675 Kcal/ Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lýNhu cầu năng lượng mỗi ngày cho các tình trạng bệnh lý khi mắc bệnh, nhu cầu dinh dưỡng phải tăng cao do cơ thể đáp ứng với các stress. Chuyển hóa cơ bản tăng do nhu cầu sử dụng năng lượng cho các hoạt động chống lại bệnh và hồi phục sự tổn thương các cơ mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản cho tình trạng bệnh lýTình trạng bệnhMức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bảnPhẫu thuật nhỏ10 – 30%Nhiễm trùng30%Gãy xương30%Phẫu thuật lớn50%Đa chấn thương70%Nhiễm trùng huyết70 – 90%Bỏng nặng90 – 110%Bảng mức năng lượng tăng thêm so với chuyển hóa cơ bản do các triệu chứng kèm theoTriệu chứngMức độ tăng chuyển hóa cơ bảnSốt tăng thêm 10C10%Khó thở10%Co giật, lăn lộn100 – 500%TỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE – Total Energy Expenditure = Nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản + Nhu cầu năng lượng cho các hoạt động + Nhu cầu năng lượng để chuyển tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa các chất dinh dưỡng + Nhu cầu năng lượng để điều hòa thân nhiên, trong thực tế năng lượng dành cho tiêu hóa và hấp thu thức ăn không nhiều, dao động từ 5 đến 10% tùy theo khẩu phần ăn nên thường không được tính và nhu cầu năng lượng cho điều hòa thân nhiệt chỉ được tính khi nhiệt độ môi trường tăng hay giảm quá mức bình thường. Do vậyTỔNG NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO TEE = CHỈ SỐ NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO CƠ BẢN BEE x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG = 1 Kcal/kg/giờ hay 24 Kcal/kg/ngày x CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG2. Cách tính nhu cầu năng lượng cho một Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành, khỏe mạnhTổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Tổng năng lượng tiêu hao TEE + Nhu cầu năng lượng cho tập luyện thể dục thể thao ngoài công việc hàng ngày E – luyện tập + Nhu cầu năng lượng cho các trạng thái cơ thể đặc biệt E – nhu cầu đặc biệtE nhu cầu đặc biệt như mang thai, cho con bú… Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho người trưởng thành khi bị bệnhTổng nhu cầu năng lượng hàng ngày TE = Chỉ số năng lượng tiêu hao cơ bản BEE x Chỉ số hoạt động mức thụ động + Mức năng lượng tăng thêm do bệnh + Mức năng lượng tăng thêm do các triệu chứng Nhu cầu năng lượng mỗi ngày cho trẻ em áp dụng cho bé E = 1000 + n là số tuổi của trẻCách tính nhu cầu năng lượng mỗi ngày này không phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Công thức này chỉ tính ước lượng trong trường hợp cần tính nhanh nhu cầu năng lượng hàng ngày, không chính xác nên thường dùng khi tính năng lượng để thiết kế khẩu phần dinh nhu cầu năng lượng và nước ở trẻ emCân nặngNhu cầu năng lượngNhu cầu nước100 Kcal/kg1ml/kg10 – 20 kg1000 + 50 Kcal mỗi kg trên 101000 + 50 ml mỗi kg trên 1020 kg1500 + 20 Kcal mỗi kg trên 201500 + 20 ml mỗi kg trên 20 Cách tính này phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nếu trẻ suy dinh dưỡng hay béo phì thì nhu cầu năng lượng mỗi ngày không tính theo cân nặng thực tế của trẻ. Khi đó, tính nhu cầu năng lượng sẽ ưu tiên dùng năng lượng lý tưởng theo chiều cao theo hệ quy chiếu bình thường và chọn kết quả nào gần đúng với cân nặng thực tế thêm Lý Thuyết Và Bài Tập Chương 1 Toán 10, Chương 1 Đại Số, Đề Kiểm Tra 1 Tiết Toán 10 Chương 1 Mệnh ĐềKết luậnTất cả tính toán nhu cầu năng lượng trên đây đều cho con số ước lượng chứ không hoàn toàn chính xác do nhu cầu năng lượng mỗi ngày khác nhau giữa các cá thể khác nhau. Vì vậy cần theo dõi việc cung cấp năng lượng có đúng nhu cầu hàng ngày hay không bằng cách theo dõi cân nặng. Ở người lớn, tăng cân liên tục hàng tháng chứng tỏ việc cung cấp năng lượng quá nhu cầu và ngược lại. Ở trẻ em, theo dõi cân nặng theo độ tuổi bằng biểu đồ tăng trưởng là phương pháp thông dụng nhất, có thể áp dụng ngay tại gia đình và cho kết quả đánh giá suy dinh dưỡng tương đối chính xác. Tuy nhiên biểu đồ tăng trưởng không thể dùng đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng vì không đánh giá được sự phát triển chiều cao của trẻ. Vì vậy để đánh giá tình trạng thừa dinh dưỡng thường người ta phải sử dụng bảng chỉ số cân nặng theo chiều cao. Theo thông tin của PGS. Ninh Thị Ứng, Bệnh viện Nhi Trung ương, dinh dưỡng trẻ em phải đảm bảo yêu cầu cơ bản đủ số lượng, chất lượng, các chất cần thiết và các chất dinh dưỡng phải ở một tỷ lệ cân đối theo lứa tuổi. Dưới đây là cách tính và lưu ý cụ thể để biết được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Nhu cầu năng lượng Trẻ dưới 1 tuổi 100 - 200 Kcal/Kg/ngày Trẻ lớn cách tính 1000 Kcal + 100 x tuổi. X là số tuổi. Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu là chất bột đường, có ở trong gạo, bột mỳ, khoai, đường, mật. Nhu cầu chất bột đường 10 - 15gram /kg/ngày, 1 gram bằng 4Kcal Chất béo một gram cho 9 Kcal Chất đạm một gram cho 4 Kcal Nhu cầu chất protein đạm Trẻ em cần nhiều đạm để xây dựng chất myelin, phát triển các mô, đổi mới tế bào, tổng hợp các men cho chuyển hoá các hooc môn, các khoáng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Chất đạm bao gồm các loại axit amin. Trứng, sữa, thịt, cá tôm, chứa axit amin cơ bản thiết yếu. Chất đạm của đậu nành và các loại đậu khác có chất lượng gần bắng đam thịt . 100 ml sữa mẹ cung cấp 61 Kcal , 88,3 gram nước, 1,5 gram protein, 3 gram lipid, 7 gram glucid. 100 gram thịt lợn cá nạc cung cấp trung bình 20gram protein; thịt bò 100gram cho 26 gram protein. Cách tính nhu cầu protein trọng lượng cơ thể x 3. Trung bình 2-3 gram/kg/ngày. Nhu cầu chất đạm chiếm 12-14% nhu cầu năng lượng một ngày. Trẻ 6-7 tháng khi đã ăn bổ xung, mỗi ngày chỉ cần ăn khoảng 20 gram protein 70 gam thịt, hoặc cá, tôm. Nếu ăn trứng tương đương nửa lòng đỏ trứng gà hoặc 2 lòng đỏ trứng chim cút. Ảnh minh họa Nhu cầu chất béo lipid 60% thành phần của não là chất béo, axit photpho chứa nhiều nhất trong não. Chất này không chuyển thành năng lượng mà nó tạo thành chất myelin góp phần vào dẫn truyền các xung động thần kinh. Dầu, bơ, lạc, vừng, dầu thực vật, sữa chứa axit béo chuỗi dài và không nọ rất cần cho sự phát triển, tăng trưởng não bộ. Trẻ càng nhỏ nhu cầu về chất béo so với % năng lượng càng cao. Người ta thấy nhu cầu lipit có thể tính tương đương như lượng protein. 0-12 tháng 1,5 - 2,3 gram /kg cân nặng/ngày. 1-3 tuổi 1,5 - 2 g ram 1 kg cân nặng/ngày. Axit béo còn để hoà tan các vitamin A, D, E, K. Chất đường Chất đường sẽ cung cấp năng lượng chính trong bữa ăn, giúp người no lâu. Glucid chủ yếu do ngũ cốc cơm, rau, của, quả cung cấp. Năng lượng do glucid nên chiếm khoảng 55-60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày. Nhu cầu sinh tố vitamin Trong các vitamin thì vitamin A, B1, B2, B12, C, E là các vitamin mà não trực tiếp cần đến. Vitamin A liên quan đến sự hợp thành abbumin của hệ thần kinh. Nếu thiếu vitamin A mắt sẽ nhìn không rõ. Vitamin A có nhiều trong gan gà, lươn, lá tía tô, rau chân vịt, rau cải, lá su hào, cây cải dầu, cà rốt, trứng gà. Vitamin B1 là chất không thể thiếu được cho sự phát triển của não và khả năng tư duy. Có nhiều trong gạo, men rượu, lạc, nấm, thịt lợn, hạt đậu, tằm, sữa tách bơ, tỏi. Vitamin B2 Đường Gluco được dùng làm nguồn năng lượng cho não, khi đường Gluco tiến hành quá trình trao đổi chất, cần một lượng Vitamin nhóm B rất lớn. Vitamin B2 có nhiều trong men, gan bê, gan lợn, thịt gà, xúc xích thịt cá, cá tươi, sữa bò, cá chạch, lá su hào. Vitamin B6 Chủ yếu liên quan đến quá trình trao đổi chất của An-bu-min, có tác dụng bổ trợ cho các chất xúc tác trong não, có nhiều trong các loại cá, hạnh đào, yến, hạt đậu, , gạo chưa giã. Vitamin B12 Nếu thiếu Vitamin này sẽ dẫn đến thiếu máu, làm cho não không lấy được ôxy và các chất dinh dưỡng. Nó có trong gan bò, gan lợn, sữa tách bơ, dê, cá trích. Vitamin C Là nguyên tố rất cần thiết cho việc hợp thành và liên kết các tế bào não. Nó có trong rau cần hà lan, cải bắp, súp lơ, ớt tròn, lá su hào, cải dầu, rau chân vịt, quả hồng ngọt. Vitamin E Có thể cản trở quá trình lão hoá của não. Có nhiều trong hạt đậu, lạc, vừng đen, trứng gà, bánh mì, bột tiểu mạch, gan bò, đậu Hà Lan. Nhu cầu về chất khoáng và các yếu tố vi lượng Sắt Cấu thành các sắc tố hồng cầu. Nhiệm vụ chính của nó là đưa ô-xy lên não. Có nhiều trong rau câu, cá, tôm, gan lợn, hải thảo, vừng, sợi cà rốt,, hạt đậu, đậu phụ miếng, cần Hà Lan, bột đậu vàng v..v.. Canxi Có tác dụng trấn tĩnh hệ thần kinh. Có trong tôm khô, cá khô, hải thảo, sữa tách bơ, vừng, tôm nõn, tảo quần đới, v..v.. Phốt pho 80% lượng phốt pho thường kết hợp với canxi. Mỡ phốt pho là thành phần trọng yếu của não. Có trong gạo, cá khô, bột cá, cá ướp muối rồi phơi khô, phôi tiểu mạch, cá mực khô, và một số loại cá khác. Kẽm Trong não chứa rất nhiều chất dung môi, mà kẽm là thành phần cấu tạo nên các dung môi này, có tác dụng rất quan trọng. Có trong đậu phụ bì, đậu phụ miếng, cá khô, con hầu, rau câu, men, thịt lợn, chân giò, cam , hạt đậu, nấm, sò biển v..v.. Đồng Có liên quan đến việc hấp thụ sắt, nó là vật chuyển ôxy tới não, có tác dụng rất quan trọng. Men Có trong mộc nhĩ, con hàu, rau câu, cá khô, trứng gà, sữa tách bơ, thịt lợn. Mar-gar Nó có tác dụng làm linh hoạt hoá các chất dung môi. Có chứa trong mộc nhĩ, rau câu, đậu phụ, rau câu xanh, mạch phiến, vừng, hạnh đào, cá khô. Nhu cầu về nước Trẻ sơ sinh nước chiếm 75% khối lượng cơ thể, trẻ lớn chiếm 65%. Do tầm quan trọng như vậy nên cần cung cấp hàng ngày đủ nước cho trẻ em. Trẻ nhỏ trung bình 120 - 150ml/Kg. Trẻ lớn 50ml/Kg. Trời nóng cần gấp 2 gấp 3. H. Tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng chính trong khẩu phần ăn. Chất đạm 10 - 14% tổng năng lượng trong đó đạm động vật nên 50% - Chất béo 30 - 40%, trong đó chât béo thực vật nên 30% tổng số chất béo đưa vào. Chất bột, đường 50-60%, trong đó đường chỉ nên dưới 30% tổng số chất bột đường. Theo VnMedia

cách tính nhu cầu năng lượng