Sử dụng máy lọc nước RO để loại bỏ các kim loại nặng được xem là biện pháp an toàn và hiệu quả nhất. Công nghệ lọc RO không kén chọn nước nguồn, xử lý mọi nguồn nước ô nhiễm thành nước sạch, tinh khiết. Những đặc điểm nổi bật của máy lọc nước công Mới đây, Lisa (BLACKPINK) đã gây sốt cõi mạng với màn xử lý sự cố trang phục siêu khéo và đẳng cấp. Cô nàng một lần nữa cho thấy sự chuyên nghiệp của mình khi trình diễn trên sân khấu. 16/10 vừa qua là ngày thứ 2 diễn ra concert Born Pink của BLACKPINK tại Seoul. Trong phần Đang xử lý Thông tin xử lý . Nội dung xử lý Phòng ban xử lý Người xử lý NGUYỄN KIM CHI: 18:11 19/10/2022 9: Thông báo tổ chức thực hiện khuyến mại: 24433/22/HS: LÊ VÕ HOÀI ANH: 19/10/2022: 25/10/2022: Thông tin hồ sơ Tên hồ sơ: Thông báo tổ chức thực hiện khuyến mại Vì chưng làm sạch cùng xử lý bề mặt kim loại không chỉ là giúp sản phẩm đẹp hơn. Cơ mà nó còn khiến cho cho kim loại khi mang theo sơn mạ, lớp đánh được bám chặt hơn, có chất lượng cao hơn. Công đoạn làm sạch bề mặt kim loại với những vết gỉ sét, vết mờ do bụi Trải qua 3 giai đoạn xử lý nước chính để loại bỏ hoàn toàn kim loại nặng trong nước. Cụ thể như sau: Quá trình lọc thô nước nguồn Được tiến hành bằng hệ thống cột lọc thô với 3 cột lọc chuyên dụng. Trong các cột lọc có chứa các vật liệu như cát mangan, cát thạch anh, than hoạt tính… Xuất phát từ thực tế trên, PGS.TS. Bùi Thị Kim Anh và nhóm nghiên cứu Viện Công nghệ môi trường đã tiến hành nhiệm vụ "Nghiên cứu xử lý kim loại nặng (Fe, Mn) trong nước thải mỏ than bằng phương pháp chuyển hóa sinh học kết hợp với bãi lọc trồng cây nhân tạo", mã số UDPTCN04/18-20. Nhiệm vụ đã được nghiệm thu đánh giá xếp loại Xuất sắc. JmjRha. Kim loại nặng trong nước thải là một trong nhiều yếu tố cần được quan tâm để lắp đặt hệ thống xử lý hiệu quả. Trong nước có chứa nhiều kim loại nặng, gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường. Vậy nước thải chứa kim loại nặng nguy hiểm như thế nào? Để xử lý nước thải chứa kim loại nặng cần những phương pháp nào? Hãy cùng Biogency tìm hiểu qua bài viết này nhé! Kim loại nặng là kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3, có số hiệu nguyên tử cao, thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ thường. Kim loại nặng được chia thành 3 loại + Kim loại độc Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co, Sn …, + Kim loại quý Pd, Pt, Au, Ag, Ru,…, + Kim loại phóng xạ U, Th, Ra, Am, …. Kim loại nặng ở dạng nguyên tố thì vô hại, nhưng khi tồn tại ở dạng ion, kim loại nặng rất có hại cho sức khỏe của chúng ta. Độc tính của một số kim loại nặng phổ biến + Chì Pb Gây độc cho hệ thần kinh, nhiễm độc chì sẽ gây rối loạn hệ tạo máu tủy xương. Khi vào cơ thể, lượng chì đào thải ra ngoài tuy ít nhưng lâu ngày sẽ tích tụ lại gây độc. + Crom Cr Nó tồn tại trong nước ở hai dạng Cr III và Cr VI. Cr III không độc, nhưng Cr VI rất độc đối với động thực vật, đặc biệt là con người. Đối với con người-Cr VI có thể gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi. + Asen As là kim loại có thể tồn tại ở dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Tồn tại các khoáng chất trong tự nhiên. Nồng độ thấp kích thích sinh trưởng, nồng độ cao gây độc cho động, thực vật. + Thủy ngân Hg Độc tính phụ thuộc vào dạng hóa học của nó. Thủy ngân nguyên tố lỏng tương đối trơ và không độc. Nhưng thủy ngân ở dạng hơi thì rất độc, chúng bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải sẽ rất nguy hiểm. Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit amin chứa lưu huỳnh, hemoglobin và albumin; nó có khả năng liên kết với màng tế bào, thay đổi hàm lượng kali, thay đổi sự cân bằng axit-bazơ của các mô và làm cho tế bào thần kinh không đủ chất. Phương pháp xử lý nước thải chứa kim loại nặng Tạo kết tủa Xử lý hiệu quả nước thải chứa kim loại nặng bằng phương pháp kết tủa hóa học dựa trên phản ứng hóa học giữa các chất đưa vào nước thải và kim loại được tách ra ở điều kiện pH thích hợp để tạo ra các chất kết tủa được tách ra khỏi nước nhờ quá trình kết tủa. phương pháp. Phương pháp này tương đối đơn giản áp dụng trong xử lý quy mô lớn nhưng khi nồng độ kim loại cao thì việc xử lý không triệt để dễ sinh ra cặn kim loại. Phương pháp hấp phụ Chất bẩn di chuyển từ môi trường nước đến bề mặt của chất hấp thụ do tác dụng của trường lực bề mặt. Loại hấp phụ + Hấp phụ trong điều kiện tĩnh Các phân tử nước không được phép chuyển động so với các phân tử chất bị hấp phụ mà chúng sẽ chuyển động cùng nhau. + Hấp phụ trong điều kiện động Chuyển động tương đối của các phân tử nước đối với chất hấp phụ là quá trình xảy ra khi nước thải được lọc qua lớp chất hấp phụ. Thiết bị thực hiện quá trình này được gọi là thiết bị lọc hấp phụ hay tháp hấp phụ. Phương pháp hấp phụ giúp xử lý nước thải chứa nồng độ kim loại nặng thấp, dễ áp dụng. Mặt khác thì chi phí đầu tư giá thành vật liệu hấp phụ khá cao. Phương pháp trao đổi ion Quá trình trao đổi ion được thực hiện trong cột cation và anion. Những vật liệu nhựa này có thể thay thế được và sẽ không làm thay đổi tính chất vật lý của các chất trong dung dịch, cũng như không hòa tan hay hòa tan. Các ion dương hoặc âm cố định trên các gốc tự do đẩy lùi các ion cùng dấu tồn tại trong dung dịch và thay đổi tổng tải trọng trong chất lỏng trước khi trao đổi. Phương pháp điện hóa Đây là phản ứng giải phóng oxy hóa, rất nhạy cảm với sự thay đổi thành phần và cấu trúc bề mặt điện cực, rất quan trọng trong quá trình điện phân, là phản ứng phụ trong quá trình oxy hóa phenol hoặc chất hữu cơ, do đó mà làm giảm hiệu suất của dòng thải. + Ở anot xảy ra quá trình oxy hóa OH-, anion hay chất tạo anot + Ở catot Khi cho dòng điện chạy qua dung dịch, các cation và H + sẽ chuyển động về phía bề mặt catot. Khi thế phóng điện của cation lớn hơn H +, cation sẽ thu electron từ catot và chuyển chúng thành các ion ít độc hơn hoặc tạo thành kim loại bám vào điện cực. Phương pháp sinh học Bằng cách sử dụng các vi sinh vật đặc trưng chỉ xuất hiện trong môi trường bị ô nhiễm kim loại nặng và có khả năng tích tụ kim loại nặng để phân huỷ. Đầu tiên là tích tụ kim loại nặng để tạo sinh khối, giúp giảm nồng độ kim loại trong nước bằng sinh vật lắng xuống đáy bùn hoặc tạo thành các mảng nổi trên bề mặt để lọc và thu gom. Phương pháp sinh học giúp xử lý nước thải có mức độ ô nhiễm cao, diện tích bề mặt sinh khối lớn, hiệu quả xử lý vô cùng cao. _____________ Với những chia sẻ phía trên, mong rằng sẽ giúp các nhà vận hành hiểu rõ hơn về dạng nước thải kim loại nặng. Đặc biệt là có thể xây dựng được hệ thống xử lý nước thải phù hợp với doanh nghiệp, xí nghiệp,… Để được tư vấn chi tiết về phương pháp xử lý dòng nước thải này xin hãy liên hệ ngay với Biogency qua Hotline 0909 538 514 Bài viết liên quan Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis 1/6 Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis Từ kết quả của nghiên cứu này, có thể thấy loài tảo lam S. platensis phân lập từ huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh có thể được ứng dụng rộng rãi trong thực tế xử lý kim loại nặng từ các nguồn nước ô nhiễm như một giải pháp cho việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường. Phạm Duy Thanh 1 1 Khoa Môi trường-Tài nguyên và Biến đổi khí hậu Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Sự hiện diện của kim loại nặng, đặc biệt Pb và Zn, trong môi trường nước gây nguy hại cho sức khỏe con người và hệ sinh thái thông qua việc tích lũy trong các chuỗi thức ăn. Trong nghiên cứu này, vi tảo lam Spirulina platensis được dùng để khảo sát ảnh hưởng của bổ sung nồng độ Pb, Zn ban đầu khác nhau lên sự tăng trưởng và khả năng loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn của vi tảo Spirulina platensis theo thời gian. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, bổ sung kim loại nặng vào môi trường nuôi cấy làm giảm sự phát triển của sinh khối tảo và một sự gia tăng trong nồng độ bổ sung kim loại nặng ban đầu vào môi trường nuôi cấy làm giảm khả năng loại bỏ kim loại nặng theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng S. platensis có thể loại bỏ Pb, Zn tại nồng độ bổ sung ban đầu lần lượt của Pb, Zn là và mg/L. Hiệu quả loại bỏ Pb, Zn tăng khi thời gian nuôi cấy tăng. Từ kết quả của nghiên cứu này, có thể thấy loài tảo lam S. platensis phân lập từ huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh có thể được ứng dụng rộng rãi trong thực tế xử lý kim loại nặng từ các nguồn nước ô nhiễm như một giải pháp cho việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường. Từ khóa Spirulina platensis, tăng trưởng, kim loại nặng. 1. Đặt vấn đề Sự hiện diện của kim loại nặng trong môi trường nước và đất, đặc biệt là chì Pb và kẽm Zn, ngay cả ở nồng độ thấp, cũng có thể gây tích lũy sinh học trong các chuỗi thức ăn, vì thế gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và con người. Hiện nay, nhiều phương pháp hóa học, hóa-lý và sinh học đã được sử dụng để loại bỏ kim loại nặng trong môi trường nước, bao gồm kết tủa, điện hóa, trao đổi ion, lọc, kết tủa, hấp phụ và sinh học [1]. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau tùy thuộc vào loại kim loại, nồng độ, tốc độ dòng chảy và chất lượng nước thô [2]. Các phương pháp hóa lý thường có chi phí cao, không hiệu quả và tạo ra sản phẩm phụ gây ô nhiễm thứ cấp khi xử lý nước thải có nồng độ kim loại nặng từ 1-100 mg/L [3, 4]. Trong khi đó, các phương pháp sinh học được các nhà khoa học lựa chọn nghiên cứu vì chi phí thấp, thân thiện với môi trường và đặc biệt không tạo ra sản phẩm ô nhiễm thứ cấp [5]. Phương pháp sinh học dùng trong xử lý kim loại nặng bao gồm sử dụng vi khuẩn, thực vật bèo tây, thực vật ngập nước và vi tảo để hấp thụ kim loại nặng [6]. Trong số các loại thực vật được sử dụng cho loại bỏ kim loại nặng trong nước thì vi tảo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu thử nghiệm vì nó hiện diện phong phú trong các thủy vực nước. Cụ thể, Peter và cs. 2015 [4] đã sử dụng sinh khối tảo khô Spirulina platensis, Spirulina maxima, Chlorella vulgaris và than hoạt tính để nghiên cứu khả năng hấp phụ Pb, Cd và Cu. Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ lớn nhất đối với Pb, Cd và Cu đạt lần lượt là 114, 161, 138 mg/g đối với tảo Chlorella; 370, 201 và 165 mg/g đối với tảo Spirulina và đạt 86, 134 và 43 mg/g đối với than hoạt tính [4]. Trong một nghiên cứu khác sử dụng kính hiển vi điện tử để xác định sự xâm nhập của các ion kim loại vào trong vách tế bào và tế bào chất của loài tảo lam Phormidium ambiguum và hai loài tảo lục Pseudochlorococcum typicum, Scenedesmus quadricauda var quadrispina nhằm đánh giá khả năng tích lũy và hấp phụ kim loại Hg, Cd, Pb của chúng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Hg là kim loại độc nhất trong ba kim loại thử nghiệm và loài tảo Pseudochlorococcum typicum xử lý kim loại tốt hơn hai loài kia. Hiệu suất loại bỏ Pb, Cd và Hg tương ứng đạt 97%, 70% và 86% [7]. Ngoài việc sử dụng sinh khối vi tảo khô để loại bỏ kim loại nặng, đã có một số nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khả năng chịu đựng, sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng của vi tảo trong môi trường theo thời gian nuôi. Liang và cs. 2017 [8] thực hiện nghiên cứu để đánh giá độc tính của các kim loại Pb, Cu và Cd đối với vi tảo lục Chlorella sorokiniana. Kết quả cho thấy sự loại bỏ Pb của Chlorella sorokiniana cao hơn so với Cu và Ni. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, loài tảo lục C. sorokiniana có khả năng kháng chì cao và có thể sử dụng để xử lý Pb trong nước. Ở một nghiên cứu khác, 3 loài vi tảo nước ngọt đã được phân lập và được nuôi cấy trong môi trường nước thải nhân tạo có bổ sung kim loại nặng Cr, Cd, Ni, Pb trong 10 ngày để đánh giá hiệu quả loại bỏ kim loại nặng và sự tích lũy kim loại nặng trong sinh khối tảo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả các loài tảo đều có khả năng xử lý kim loại nặng và loài Utricularia tenuis, Zygogonium ericetorum xử lý tốt hơn loài Utricularia tennuissima [9]. Nghiên cứu này sử dụng loài tảo Spirulina platensis, phân lập được ở Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh để nghiên cứu hiệu quả loại bỏ kim loại nặng Pb và Zn trong nước tại các nồng độ khác nhau. Nồng độ Pb, Zn trong môi trường nướcvà hiệu quả loại bỏ Pb, Zn được xác định cùng với sự thay đổi sinh khối của tế bào tảo Spirulina platensis. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis1/6Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis Từ kết quả của nghiên cứu này, có thể thấy loài tảo lam S. platensis phân lập từ huyện Bình Chánh, TP. Hồ ChíMinh có thể được ứng dụng rộng rãi trong thực tế xử lý kim loại nặng từ các nguồn nước ô nhiễm như một giảipháp cho việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi Duy Thanh11Khoa Môi trường – Tài nguyên và Biến đổi khí hậuTrường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP. Hồ Chí MinhTÓM TẮT Sự hiện diện của kim loại nặng, đặc biệt Pb và Zn, trong môi trường nước gây nguy hại cho sức khỏe con người và hệ sinh tháithông qua việc tích lũy trong các chuỗi thức ăn. Trong nghiên cứu này, vi tảo lam Spirulina platensis được dùng để khảo sát ảnh hưởngcủa bổ sung nồng độ Pb, Zn ban đầu khác nhau lên sự tăng trưởng và khả năng loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn của vi tảo Spirulinaplatensis theo thời gian. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, bổ sung kim loại nặng vào môi trường nuôi cấy làm giảm sự phát triển của sinhkhối tảo và một sự gia tăng trong nồng độ bổ sung kim loại nặng ban đầu vào môi trường nuôi cấy làm giảm khả năng loại bỏ kim loạinặng theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng S. platensis có thể loại bỏ Pb, Zn tại nồng độ bổ sung ban đầu lần lượt củaPb, Zn là và mg/L. Hiệu quả loại bỏ Pb, Zn tăng khi thời gian nuôi cấy tăng. Từ kết quả của nghiên cứu này, có thể thấy loài tảolam S. platensis phân lập từ huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh có thể được ứng dụng rộng rãi trong thực tế xử lý kim loại nặng từ cácnguồn nước ô nhiễm như một giải pháp cho việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi khóa Spirulina platensis, tăng trưởng, kim loại Đặt vấn đề Sự hiện diện của kim loại nặng trong môi trường nước và đất, đặc biệt là chì Pb và kẽm Zn, ngay cả ở nồng độ thấp, cũng có thểgây tích lũy sinh học trong các chuỗi thức ăn, vì thế gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và con người. Hiện nay, nhiều phương pháp hóahọc, hóa-lý và sinh học đã được sử dụng để loại bỏ kim loại nặng trong môi trường nước, bao gồm kết tủa, điện hóa, trao đổi ion, lọc,kết tủa, hấp phụ và sinh học [1]. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau tùy thuộc vào loạikim loại, nồng độ, tốc độ dòng chảy và chất lượng nước thô [2]. Các phương pháp hóa lý thường có chi phí cao, không hiệu quả và tạora sản phẩm phụ gây ô nhiễm thứ cấp khi xử lý nước thải có nồng độ kim loại nặng từ 1 – 100 mg/L [3, 4]. Trong khi đó, các phươngpháp sinh học được các nhà khoa học lựa chọn nghiên cứu vì chi phí thấp, thân thiện với môi trường và đặc biệt không tạo ra sảnphẩm ô nhiễm thứ cấp [5]. Phương pháp sinh học dùng trong xử lý kim loại nặng bao gồm sử dụng vi khuẩn, thực vật bèo tây, thựcvật ngập nước và vi tảo để hấp thụ kim loại nặng [6]. Trong số các loại thực vật được sử dụng cho loại bỏ kim loại nặng trong nước thì vi tảo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu thửnghiệm vì nó hiện diện phong phú trong các thủy vực nước. Cụ thể, Peter và cs. 2015 [4] đã sử dụng sinh khối tảo khô Spirulinaplatensis, Spirulina maxima, Chlorella vulgaris và than hoạt tính để nghiên cứu khả năng hấp phụ Pb, Cd và Cu. Kết quả cho thấy dunglượng hấp phụ lớn nhất đối với Pb, Cd và Cu đạt lần lượt là 114, 161, 138 mg/g đối với tảo Chlorella; 370, 201 và 165 mg/g đối với tảoSpirulina và đạt 86, 134 và 43 mg/g đối với than hoạt tính [4]. Trong một nghiên cứu khác sử dụng kính hiển vi điện tử để xác định sựxâm nhập của các ion kim loại vào trong vách tế bào và tế bào chất của loài tảo lam Phormidium ambiguum và hai loài tảo lụcPseudochlorococcum typicum, Scenedesmus quadricauda var quadrispina nhằm đánh giá khả năng tích lũy và hấp phụ kim loại Hg,Cd, Pb của chúng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Hg là kim loại độc nhất trong ba kim loại thử nghiệm và loài tảoPseudochlorococcum typicum xử lý kim loại tốt hơn hai loài kia. Hiệu suất loại bỏ Pb, Cd và Hg tương ứng đạt 97%, 70% và 86% [7]. Ngoài việc sử dụng sinh khối vi tảo khô để loại bỏ kim loại nặng, đã có một số nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khả năng chịuđựng, sự hấp thụ và tích lũy kim loại nặng của vi tảo trong môi trường theo thời gian nuôi. Liang và cs. 2017 [8] thực hiện nghiên cứuđể đánh giá độc tính của các kim loại Pb, Cu và Cd đối với vi tảo lục Chlorella sorokiniana. Kết quả cho thấy sự loại bỏ Pb của Chlorellasorokiniana cao hơn so với Cu và Ni. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, loài tảo lục C. sorokiniana có khả năng kháng chì cao và có thể sửdụng để xử lý Pb trong nước. Ở một nghiên cứu khác, 3 loài vi tảo nước ngọt đã được phân lập và được nuôi cấy trong môi trườngnước thải nhân tạo có bổ sung kim loại nặng Cr, Cd, Ni, Pb trong 10 ngày để đánh giá hiệu quả loại bỏ kim loại nặng và sự tích lũy kimloại nặng trong sinh khối tảo. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả các loài tảo đều có khả năng xử lý kim loại nặng và loài Utriculariatenuis, Zygogonium ericetorum xử lý tốt hơn loài Utricularia tennuissima [9]. Nghiên cứu này sử dụng loài tảo Spirulina platensis, phân lập được ở Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh để nghiên cứu hiệu quả loại bỏkim loại nặng Pb và Zn trong nước tại các nồng độ khác nhau. Nồng độ Pb, Zn trong môi trường nướcvà hiệu quả loại bỏ Pb, Zn đượcxác định cùng với sự thay đổi sinh khối của tế bào tảo Spirulina platensis. 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis2/62. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, vi tảo lam Spirulina platensis được phân lập tại huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh và được lưu giữ tạiphòng Sinh học thực nghiệm, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Vi tảo được nuôi cấy trong môitrường Zarrouk. Thành phần môi trường trong 1 L dung dịch nuôi cấy bao gồm các chất sau g NaNO3; g NaCl; g K2HPO4; g K2SO4, g g g EDTA; g g NaHCO3 và 1 mL dung dịch vi lượngchứa g H3BO3; g Na2MoO4 và g Môi trường nuôi cấy vi tảo được khử trùngtrong nồi hấp ở nhiệt độ 121oC và tại áp suất atm trong 20 phút. Vi tảo được lưu giữ trong bình tam giác dung tích 250 mL chứa 200mL môi trường nuôi cấy ở trên, ở nhiệt độ 25oC, cường độ ánh sáng 2500 lux với chu kỳ chiếu sáng là 1212. Tảo Spirulina platensis vàmô hình nuôi cấy vi tảo Spirulina platensis được thể hiện trong Hình 1.a Vi tảo S. platensis x10 b Nuôi cấy vi tảo S. platensis c Mô hình thí nghiệmHình 1. Spirulina platensis và mô hình thí nghiệm Dung dịch Pb và Zn được chuẩn bị từ PbNO32 và ZnNO3 với nồng độ của Pb lần lượt là 0 đối chứng; và và của Zn lần lượt là 0 đối chứng; và mg/L. The Spirulina platensis được nuôi trong môi trường Zarrouk có bổ sungkim loại Pb, Zn lần lượt tại các nồng độ kể trên, trong bình nhựa 5 lít có sục khí để khuấy trộn đồng đều cho vi tảo phát triển pH môitrường duy trì trong khoảng – Thời gian nuôi vi tảo thí nghiệm là 7 ngày. Sinh khối tảo và nồng độ kim loại nặng trong môitrường nước được phân tích ở các ngày đầu và các ngày 2, 3, 5 và 7. Mẫu được ly tâm để phân tách sinh khối tảo và nước. Phầnnước phía trên được đem đi phân tích để xác định nồng độ kim loại nặng Zn và Pb bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tửAAS. Hiệu quả loại bỏ kim loại được tính theo công thứcH % = Co – Ct/ Co x 100 1 Trong đó Co là nồng độ kim loại ban đầu, Ct là nồng độ kim loại sau thời gian xử lý tương ứng. Để đánh giá ảnh hưởng của Zn, Pb lên sự phát triển của sinh khối tảo Spirulina platensis. Sinh khối tảo được xác định bằng phươngpháp trọng lượng theo quy trình sau lấy 50 mL dung dịch chứa vi tảo ly tâm trong 10 phút ở tốc độ vòng/phút. Sinh khối tảo thuđược được rửa bằng nước cất hai lần, sấy khô ở 105oC đến khối lượng không đổi để xác định sinh khối vi tảo mg/L.Tốc độ tăng trưởng µ - ngày-1 của vi tảo được tính theo công thức sauµ ngày-1 = lnX2 – lnX1 / t2 – t1 2Trong đó, X1, X2 tương ứng là lượng sinh khối ở thời gian t1 và t2 trong pha log. Trong nghiên cứu này, X1 là mật độ tế bào ở ngàyđầu thí nghiệm, X2 là mật độ tế bào cao nhất trong quá trình nuôi và t2 là thời gian đạt mật độ tế bào cao gian thế hệ Td - ngày/ thế hệ được tính sử dụng công thứcTd = ln2 / µ 3Tốc độ phân chia c- lần/ ngày tính như sau c = µ / ln2 4 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis3/6Xử lý số liệu Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số liệu thí nghiệm thu được được xử lý bằng phần mềm Microsofl Excel Office2010 và Statgraphics XV, Version Phương pháp phân tích ANOVA và Multiple Range Tests với độ tin cậy 95% được sử dụngtrong nghiên cứu này để xác định sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giá trị trung bình Kết quả nghiên Ảnh hưởng nồng độ kim loại nặng ban đầu lên sự phát triển sinh khối Spirulina platensis tại các thời gian nuôi cấy khácnhau Ảnh hưởng của nồng độ kim loại nặng ban đầu lên sự phát triển của sinh khối tảo Spirulina platensis tại các thời gian nuôi cấy khácnhau được trình bày trong Hình 2a và b. Hình 2a trình bày sự biến đổi nồng độ sinh khối tảo theo thời gian tại môi trường nuôi cấy cóbổ sung Pb ở các nồng độ khác nhau. Từ Hình 2a có thể thấy, trong tất cả các môi trường nuôi cấy có bổ sung Pb và không bổ sung Pbđối chứng, sinh khối tảo đều tăng dần theo thời gian. Tuy nhiên, giá trị sinh khối tảo đạt được cao nhất ở mẫu đối chứng là g/Lvà thấp nhất khi môi trường nuôi cấy được bổ sung Pb ở nồng độ mg/L. Nồng độ sinh khối ban đầu ở các thí nghiệm có giá trị và đạt lần lượt g/L, g/L và g/L tương ứng với nồng độ bổ sung của Pb vào môi trường nuôi cấy ở mg; mg; mg sau 7 ngày nuôi cấy. Và sau 7 ngày nuôi cấy, tại nồng độ Pb bổ sung lần lượt là mg/L, mg/L thì sinh khối tảo đều và nồng độ Pb bổ sung là mg/L thì sinh khối giảm so với mẫu đối chứng. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu khác, cụ thể Murugesan và cs. 2008 đã tiến hành nghiêncứu đánh giá sự hấp thu kim loại nặng Cd của S. platensis trong thời gian 14 ngày. Kết quả cho thấy S. platensis nhạy cảm với Cd, vànồng độ Cd dưới mg/L sẽ ức chế tăng trưởng của vi tảo này. Nồng độ Cd ở 1 mg/L sẽ làm giảm sự tăng trưởng của sinh khối tảokhoảng 15%. Khi tăng nồng độ Cd lần lượt lên mg/L, mg/L và mg/L thì sinh khối tảo giảm tương ứng là 32%, 45%, 63% sau14 ngày thí nghiệm [10]. Thời gian ngày a Thời gian ngày bHình 2. Sự tăng trưởng S. platensis trong các môi trường nuôi cấy a Môi trường nuôi bổ sung Pb; b Môi trường nuôi có bổ sung Zn Hình 2b chỉ ra ảnh hưởng của nồng độ Zn ban đầu lên sự phát triển của sinh khối tảo Spirulina platensis tại các thời gian nuôi cấykhác nhau. Kết quả chỉ ra rằng có sự gia tăng sinh khối tảo trong môi trường đối chứng và môi trường nuôi cấy bổ sung nồng độ kẽmtại 3 và 4 mg/L. Tuy nhiên, sinh khối trong hai thí nghiệm này giảm tương ứng là và so với mẫu đối chứng. Tạimôi trường bổ sung Zn với nồng độ 5 mg/L, sinh khối tảo có sự giảm rõ rệt, từ mg/L tới mg/L sau 7 ngày nuôi cấy. Tuy nhiên,trong nghiên cứu của Nalimova và cs 2005 [11] về sức chịu đựng của S. platensis với Cu, Zn ở pha log chỉ ra nồng độ gây chết của đối với nồng độ Cu, Zn tương ứng theo thứ tự là 5 mg/L, mg/L và cao hơn trong nghiên cứu này. Sự sai khác này có thểgiải thích do bản chất di truyền của loài tảo thử nghiệm hoặc các yếu tố môi trường nuôi cấy khác nhau. Kết quả về tốc độ tăng trưởngriêng, thời gian thế hệ của S. platensis được trình bày trong Bảng 1. Thông số tăng trưởng của S. platensis trong các môi trường nuôi cấy khác nhauThông số tăng trưởngThí nghiệmĐCc b ab ab aTốc độ tăng trưởngngày-1 gian thế hệ 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis4/6ngày/thế hệ ± ± ± ± ± ± độ phân chialần/ngày Chú ý * Các kí tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Bảng 1 chỉ ra rằng có sự khác biệt về mặt thống kê về tốc độ tăng trưởng của ở môi trường đối chứng so với môi trườngcó bổ sung kim loại nặng Pb hoặc Zn. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về mặt thống kê của tốc độ tăng trưởng vi tảo trong cả ba thínghiệm với các nồng độ Pb khác Hiệu quả loại bỏ kim loại nặng tại các nồng độ bổ sung kim loại nặng ban đầu khác nhau theo thời gian của Spirulinaplatensis Hiệu quả loại bỏ Pb và Zn tại các nồng độ bổ sung kim loại nặng ban đầu khác nhau theo thời gian của Spirulina platensis đượctrình bày trong Hình 3a và b. Từ Hình 3b, có thể thấy rằng trong môi trường có bổ sung mg/L Pb, nồng độ Pb trong mẫu nước đầu ra đều không được pháthiện tại các ngày 2, 3, 5 và 7 tương ứng với hiệu quả loại bỏ Pb của Spirulina platensis đạt 100%. Trong khi đó, khi nồng độ Pb bổ sungtăng lên mg/L thì nồng độ kim loại này ở các mẫu đầu ra tương ứng trong các ngày 2, 3 là mg/L, mg/L và đến ngày thứ 5,không phát hiện nồng độ Pb trong mẫu nước đầu ra và hiệu quả loại bỏ Pb trong ngày này đạt 100%. Đối với môi trường có nồng độ Pbbổ sung là mg/L, thì hiệu quả loại bỏ Pb tương ứng ở các ngày 2, 3, 5, 7 đạt và Kết quả nghiêncứu chỉ ra rằng, hiệu quả loại bỏ Pb giảm khi tăng nồng độ Pb bổ sung vào môi trường nuôi cấy và thời gian nuôi cấy càng dài thì hiệuquả loại bỏ Pb đạt được càng cao. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu đạt được bởi nhóm tác giả Ali và cs.2015 khi tiến hành khảo sát khả năng loại bỏ kim loại Cr, Cd, Ni và Pb của ba loài vi tảo Ulothrixtenuissima, Oscillatoria tenuis,Zygogonium ericetorum. Kết quả đạt được chỉ ra khi bổ sung vào môi trường nuôi cấy Pb với nồng độ 1 mg/L thì hiệu suất loại bỏ Pbđối với các loài Ulothrixtenuissima,Oscillatoria tenuis và Zygogonium ericetorum lần lượt là 92%, 93% và 94% sau 10 ngày nuôi [9]. Đốivới loài S. platensis trong nghiên cứu này, chỉ sau 5 ngày nuôi, hiệu quả loại bỏ Pb đạt 100% với nồng độ bổ sung Pb tương tự. Kết quảtương tự đạt được bởi nghiên cứu của Soeprobowati và cs. 2014 khi nghiên cứu hiệu quả loại bỏ của Pb, Cu, Cd và Cr trong môitrường Walne nuôi Kết quả nghiên cứu chỉ ra hiệu quả loại bỏ kim loại nặng đạt 50% sau 7 ngày nuôi cấy ban đầu và sau15 ngày nuôi cấy thì hiệu quả loại bỏ kim loại nặng đạt trên 80%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệu quả hiệu quả loại bỏ Pb, Cu, Cd vàCr hiệu quả nhất khi môi trường nuôi cấy bổ sung nồng độ của các các kim loại này trong khoảng 1 mg/L. Nhóm tác giả cũng đề xuấtsử dụng S. platensis để xử lý nước khi nồng độ kim loại nặng trong nước thấp [12]. Thời gian ngày a Thời gian ngày bHình 3. Hiệu quả loại bỏ kim loại nặng của S. platensis theo thời gian tại nồng độ bổ sung ban đầu của Pb, Zn khác nhau a Pb; b Zn Tương tự như vậy, hiệu quả loại bỏ Zn tại các nồng độ bổ sung Zn ban đầu khác nhau theo thời gian của Spirulina platensis đượctrình bày trong Hình 3b. Từ Hình 3b có thể thấy trong môi trường bổ sung mg/L Zn, nồng độ Zn trong mẫu đầu ra sau ngày thí nghiệm thứ 2 là mg/L,các ngày còn lại cho hiệu suất loại bỏ Zn đạt 100%. Ở thí nghiệm bổ sung mg/L Zn, nồng độ kim loại này ở các ngày 2, 3 giảm theo 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis5/6thời gian nuôi cấy, tương ứng có giá trị lần lượt là mg/L, mg/L và đến ngày thứ 5, hiệu quả loại bỏ Zn đạt 100%. Hình 3b. cũng chỉ ra không có sự tăng trưởng của S. platensis khi nồng độ Zn trong môi trường nuôi là mg/L. Tại thí nghiệm này,hiện tượng kết vón của các sợi tảo S. platensis vào ngày thứ 2 đã được tìm thấy, ngay cả khi môi trường được sục khí liên tục. Ở cácngày nuôi cấy tiếp theo, màu sắc xanh lam đặc trưng của đổi dần sang màu vàng theo thời gian và xuất hiện các váng sinhkhối nổi trên bề mặt môi trường nuôi Hình 4.a b cHình 4. Hiện tượng kết vón và đổi màu của sinh khối trong môi trường nuôi cấy a Sinh khối tảo trong môi trường đối chứng;b Hiện tượng kết vón sinh khối tảo trong môi trường bổ sung Zn tại mg/L; c Hiện tượng đổi màu xanh lam sang màu vàng của tảotrong môi trường bổ sung Zn tại mg/L Tương tự, Zinicovscaia và cs. 2014 [13] đã thực hiện thí nghiệm trộn nước thải với môi trường nuôi Spirulina để nghiên cứu sự tíchlũy kẽm trong sinh khối tảo. Kết quả cho thấy có sự tích lũy kẽm trong sinh khối Spirulina là 52 g/kg sinh khối tảo khô sau 6 ngày nuôicấy và Zn được loại bỏ khỏi môi trường nuôi cấy tảo Spirulina qua thời gian. Tóm lại, từ kết quả thể hiện trong Hình 3, thấy loài tảo lam S. platensis được phân lập ở Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, có khảnăng loại bỏ Pb, Zn trong môi trường nước khi nồng độ bổ sung Pb, Zn tương ứng vào môi trường nuôi cấy lần lượt là mg/L, Kết luậnS. platensis có khả năng tăng trưởng trong môi trường có sự hiện diện của kim loại nặng. So với môi trường không bổ sung kim loạiPb, Zn, sự tăng trưởng của S. platensis chậm hơn. Vi tảo S. platensis có khả năng loại bỏ kim loại nặng Pb và Zn trong môi trườngnước khi nồng độ Pb, Zn hiện diện trong môi trường nước lần lượt là mg/L, mg/L, một nồng độ thường được tìm thấy trong đầura nước thải trong thực tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, khi nồng độ kim loại nặng trong nước thấp thì hiệu suất loại bỏ kim loại nặng caovà thời gian xử lý ngắn. Nghiên cứu cũng chỉ ra, khả năng ứng dụng loài tảo S. platensis bản địa, hiện diện phong phú ở khắp mọi nơitrên đất nước Việt Nam trong việc loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn khỏi môi trường nước, đó là một giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễmmôi trường và các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái của nguồn nước ô nhiễm nói chung và nguồn nước nhiễm kim loại nặng nói quả của nghiên cứu cũng có thể áp dụng cho việc loại bỏ các kim loại nặng khác trong các nguồn nước ô nhiễm.Nguồn Bài đăng trên Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề Tiếng Việt II năm 2019TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Monika. B., Alka. S., Srivastava. Palsania. J. 2014, Biosorption of Heavy Metals from Wastewater by Using Microalgae,Review. International Journal of Chemical and Physical Sciences, Vol. 3, No. 6, 67 – Chekroun. B. K., Baghour. M. 2013,The role of algae in phytoremediation of heavy metals A review, J. Mater. Environ. Sci. 4 6 Edris. G., Alhamed. Y., Alzahrani. A. 2012, Cadmium and lead biosorption by Chlorella vulgaris, Sixteenth International WaterTechnology Conference, IWTC 16, Istanbul, Turkey, 1 - Peter. A. K., Kilar. F., Felinger. A., Pernyeszi. T. 2015, Biosorption characteristics of Spirulina and Chlorella cells for theaccumulation of heavy metals. Journal of the Serbian Chemical Society. 80 3 407–419. 20/4/2020Loại bỏ kim loại nặng Pb, Zn từ môi trường nước sử dụng vi tảo Spirulina platensis6/65. Jayakumar. V., Govindaradjane. S. 2017, Biosorption of Cadmium by green algae, Review, J. Adv. Chem. Sci. - Volume 3 Issue 2,480– Dahake. A. S., Hedaoo. M. N. 2018, Application of water hyacinth Eichhornia Crassipes in wastewater treatment – a research journal of engineering and Technology, Volume 05. Page 1573 – Shanab. S., Essa. A., Shalaby. E. 2012, Bioremoval capacity of three heavy metals by some microalgae species Egyptian Isolates,Plant Signaling & Behavior 7 3, 392– Liang S., và cs. 2017, How Chlorella sorokiniana and its hight tolerance to Pb might be a potential Pb biosorbent, Pol. J. Vol. 26, No. 3, Ali. A., Shah. Z., Hussain. A., Shafi. I., Ali. M., Abbas. A. 2015, Removal of heavy metals Cr, Cd, Ni and Pb using fresh water algaeUtricularia tennuissima, Utricularia tenuis and Zygogonium ericetorum from contaminated water, Journal of Biodiversity andEnvironmental Sciences, 358 - Murugesan, A. G., Maheswari, S. and Bagirath, G. 2008, Biosorption of Cadmium by live and immobilized cells of Spirulinaplatensis, Int. J. Environ. Res., 23 Nalimova. A. A., Popova. Tsoglin. Pronina. N. A. 2005, The effects of copper and Zinc on spirulina platensis growth andheavey metal accumulation in its cells., Russian Journal of Plant Physiology, Vol. 52, No. 2, pp. 229– Soeprobowati T. R., Hariyati. R. 2014, Phycoremediation of Pb, Cd, Cu, and Cr by Spirulina platensis Gomont Geitler, AmericanJournal of BioScience, 24 Zinicovscaia. I., Duca. G., Cepoi. L., Chiriac. T., Rudi. L., Mitina. T., Frontasyeva. M. V., Pavlov. S., Gundorina. S. F. 2014,Biotechnology of Metal Removal from Industrial, Wastewater Zinc Case Study, Clean – Soil, Air, Water, 42, 1– of trace metals from aqueous solution using Spirulina platensis microalgaePhạm Duy ThanhFaculty of Environment – Resource and Climate Change, Ho Chi Minh City University of Food Industry HUFIABSTRACT Heavy metals in aqueous environment pose a potential threat to human health throughout accumulation in the food chain. In thisstudy, Spirulina platensis microalgae was used to investigate effect of various initial supplemental concentrations of Pb, and Zn in togrowth medium of Spirulina platensis on gowth rate of Spirulina platensis and removal efficiency Pb, Zn from aqueous solution. Theobtained results demonstrated that the growth medium supplemented heavy metals decreased growth rate of microalgeal biomass andan increase in initial supplemental concentration of Pb, Zn decreased removal efficiency of Pb, Zn from aqueous solution. The resultsalso indicated that S. platensis can remove Pb, Zn at initial supplemental concentrations of mg/L, mg/L of Pb, and Znrespectively. The removal efficiency of Pb, Zn increased when growth time increased. From resultls of this study, the local S. platensiscan be widely applied in practical for removal of other trace metals from Spirulina platensis, growth, heavy metal. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study was conducted to check the efficiency of different fresh water algae for removing heavy metals Cr, Cd, Ni and Pb from contaminated water. The three most abundant indigenous algal species namely Ulothrix tenuissima, Oscillatoria tenuis and Zygogonium ericetorum were collected from fresh water channels of Parachinar, Pakistan and brought to the laboratory of Soil and Environmental Sciences Department at the University of Agriculture, Peshawar Pakistan for proper identification. To check the efficiency for removing heavy metals artificial contaminated water was prepared and was inoculated with mix culture of above mentioned algae and incubated for 10 days. After incubation algal species were removed from water through centrifugation and was dried, digested and analyzed for heavy metals. The results showed that the concentration of all heavy metals was substantially reduced in the algal inoculated contaminated water. The analysis of algal biomass showed that considerable amount of metals and other elements were recovered in algae. Among the tested algal species, Zygogonium ericetorum showed maximum removal Ni and Cr from contaminated water followed by Oscillatoria tenuis with 84ugNi and respectively. However Oscillatoria tenuis showed maximum removal of Cd than the other algal species. Similarly Zygogonium ericetorum showed maximum removal of Pb 451ug followed by Ulothrix tenuissima where 441ug was recorded. Highest amount Cd, and Ni were recovered in Zygogonium ericetorum biomass while highest amount of Cr and Pb were recorded in the biomass of Oscillatoria tenuis. Finally it could be concluded that algae have efficiently removed heavy metals from contaminated water. Further research is needed to test other algal species for removal of heavy metal and other elements from the contaminated biosorption of heavy metals by dried Chlorella vulgaris and Spirulina platensis-Spirulina maxima cells was studied under various experimental conditions. The effects of biosorbent dosage, pH, adsorption time, temperature, initial metal concentration on the biosorption were examined. A biosorption process can be divided into two parts the first part follows zeroorder and the second part pseudo second-order kinetics. Characterization of biosorption equilibrium was evaluated employing the Langmuir and Dubinin- -Radushkevich models using non-linear regression. The optimum pH range was found to be for PbII and for CuII and CdII adsorption. Based on the experimental data, the maximum adsorption capacities for PbII, CdII and CuII were 144, 161 and 138 mg g-1 by Chlorella cells and 370, 201 and 165 mg g-1 by Spirulina cells. The corresponding values for activated carbon were 86, 134 and 43 mg g-1, Ben Chekroun Mourad BaghourThe accumulation of organic pollutants pesticides, PCBs, DDT… and heavy metals Cd, Pb, Se, As… in the aquatic systems can cause serious problems on environment and organisms affecting negatively the stability of many aquatic ecosystems and can also cause difficulties for animals and human health. The accumulation of these pollutants is due to intensive anthropogenic activity. These problems of pollution can be partially solved by the application of phytoremediation technologies using algae or aquatic plants to remove pollutants from the environment. In this review, we will present different techniques used in bioremediation and the ability of some micro and macroalgae species to absorb the organic and inorganic pollutants. Some algae are characterized by fast growth rate which is an advantage for phytoremediation, but there are also some factors which may limit the efficacy of phytoremediation of contaminated sites that will also be fresh water microalgal isolates [Phormidium ambiguum Cyanobacterium, Pseudochlorococcum typicum and Scenedesmus quadricauda var quadrispina Chlorophyta] were tested for tolerance and removal of mercury Hg 2+ , lead Pb 2+ and cadmium Cd 2+ in aqueous solutions as a single metal species at conc. 5-100 mg / L under controled laboratory conditions. The obtained results showed that Hg 2+ was the most toxic of the three metal ions to the test algae even at low concentration The link between the acute toxicity of heavy metals on algae and the bioadsorption capacity of heavy metals by algae has seldom been reported. In the present study, an acute toxicity experiment was carried out to assess the toxic effects of Pb, Cu, and Cd for Chlorella sorokiniana, and the 96 h IC50 values were mg/L, mg/L, mg/L, and mg/L for Cu, Cd, Pb total, and Pb free ion, respectively, which implied that Chlorella sorokiniana showed high tolerance to Pb compared to Cu and Cd. Pb distribution analysis indicated that to of free Pb ions were accumulated on the algae cell wall to avoid further intracellular accumulation, resulting in irreversible metabolic disorders. Then the adsorption capacity of Chlorella was explored. It could be found that the Langmuir model the R2 were and for living and lifelss cells, respectively was fit to explain the adsorption equilibrium data and the qe calculated by this model were and mg/1010cells for living and lifeless cells, respectively, which was consistent with the experimental result. In the competitive adsorption, Chlorella exhibited a greater affinity for Pb with the higher removal rate compared to Cu and Ni. Therefore, the renewable Chlorella sorokiniana and its dramatic resistance to Pb may serve as a potential biosorbent for Pb in the NalimovaV. V. PopovaL. N. Tsoglin Natalia A ProninaThe effects of copper and zinc on Spirulina platensis Nordst. Geitl. growth and the capability of this cyanobacterium for accumulation of these heavy metals HMs were studied. S. platensis tolerance to HMs was shown to depend on the culture growth phase. When copper was added during the lag phase, its lethal concentration was 5 mg/l, whereas 4 mg/l were lethal during the linear growth phase. Zinc concentration of mg/l was lethal during the linear but not lag phase of growth. HM-treated S. platensis cells were capable for accumulation of tenfold more copper and zinc than control cells. Independently of Cu2+ content in the medium and of the growth phase, cell cultures accumulated the highest amount of this metal as soon as after 1 h, which may be partially determined by its primary sorption by cell-wall polysaccharides. A subsequent substantial decrease in the intracellular copper content occurred due to it secretion, which was evident from the increased metal concentration in the culturing medium. When zinc was added during the linear growth phase, similar pattern of its accumulation was observed the highest content after 1 h and its subsequent decrease to the initial level. When the initial density of the culture was low and the cells had much time to adapt to HM, zinc accumulated during the entire linear growth phase, and thereafter the metal was secreted to the medium. The mechanisms of S. platensis tolerance to HM related to both their sorption by the cell walls and secretion of metal excess into the culturing medium and its conversion into the form inaccessible for the cells are Murugesan S. MaheswariG. BagirathSpirulina Platensis , a cyanobacterium of economic important was studied for the tolerance to cadmium. The bioassay studies showed the EC50 value to be mg/g. The cyanobacterium was very sensitive to low metal concentration and the productivity was also reduced. The chlorophyll pigments reduced with decreasing the algal biomass. The algal survival rate showed a marked reduction in their survival rate from 98% in the control medium to >50% at mg/L cadmium and no growth in the culture exposed to cadmium concentration of mg/L. The Biosorption studies showed that the algae had a great potential for adsorbing the heavy metal on to the cell. A maximum uptake of mg/g was obtained in living cells of Spirulina platensis suggesting the possibility of the algae to be a good biosorbent. Culturing the algae in low metal concentrations can be utilizedas potential tertiary treatment for metal containing effluent. The immobilized cell of Spirulina platensis was able to be more effective in absorbing the metal mg/g to the cell. The results of the study indicate the potentiality of the algae to be a possible agent for removal of heavy metals from aqueous of Heavy Metals from Wastewater by Using MicroalgaeMonika B S AlkaJ K SrivastavaJ PalsaniaMonika. B., Alka. S., Srivastava. Palsania. J. 2014, Biosorption of Heavy Metals from Wastewater by Using Microalgae, Review. International Journal of Chemical and Physical Sciences, Vol. 3, No. 6, 67 and lead biosorption by Chlorella vulgarisEdris G Y AlhamedA AlzahraniEdris. G., Alhamed. Y., Alzahrani. A. 2012, Cadmium and lead biosorption by Chlorella vulgaris, Sixteenth International Water Technology Conference, IWTC 16, Istanbul, Turkey, 1 -12. Chúng ta thường hay nghe nói rằng, nước bị nhiễm kim loại nặng rất độc hại khi sử dụng. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, kim loại nặng phá hủy đồ dùng, thiết bị gia đình theo thời gian. Vậy, kim loại nặng là gì? Giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng chúng ta nên biết để áp dụng. Nhằm chủ động hơn trong việc phòng tránh, hạn chế những tác hại của nước nhiễm kim loại nặng gây nên. Có thể bạn quan tâm Vi khuẩn Coliform trong nước là gì? 10 Tác hại đối với cơ thể bị nhiễm Clo dư trong nước là gì? Cách khử Clo dư trong nước Kim loại nặng là gì? Một số kim loại nặng trong nướcSắtChìThủy ngânGiải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặngPhương pháp trao đổi ionPhương pháp hấp phụXử lý nước nhiễm kim loại bằng hệ thống sinh họcMua máy lọc nước Lắp đặt hệ thống lọc nước cho gia đình Kim loại nặng là gì? Theo nghiên cứu, kim loại nặng viết tắt là KLN là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3. Số nguyên tử của các kim loại này cao và thường thể hiện tính kim loại ở nhiệt độ phòng. Kim loại nặng được chia ra làm 3 loại – Kim loại độc hại Cu, Ni, Cd, As, Hg, Cr, Pb, Zn, Co, Sn… – Kim loại quý, có giá trị Au, Ag, Pd, Pt, Ru,… – Kim loại phóng xạ nguy hiểm Th, Ra, Am,… Khi ở dạng nguyên tố, kim loại nặng không có hại. Tuy nhiên, nếu tồn tại ở dạng ion, kim loại nặng lại trở nên rất độc hại. Ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe con người khi tiếp xúc lâu ngày. Một số kim loại nặng trong nước Sắt Sắt kí hiệu Fe thường có mặt trong cả nước mặt nước sông, hồ và nguồn nước ngầm. Tùy thuộc vào nguồn nước, các thành phần địa chất khu vực mà dòng nước chảy qua mang theo. Hàm lượng sắt trong tự nhiên luôn dao động. Ngoài ra, lượng sắt còn phụ thuộc vào độ pH của nước. Và sự có mặt của một số chất như CaCO3, CO2, O2.. các chất hữu cơ tan trong nước. Khi tác động, phản ứng với nhau sẽ oxy hóa hay khử sắt. Khiến sắt trở thành dạng tan hoặc kết tủa. Chì Chì kí hiệu Pb người bị nhiễm chì nặng sẽ gây rối loạn cho hệ thần kinh. Bộ phận tạo huyết tủy xương bị biến đổi. Khi đã xâm nhập được vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà sẽ tích tụ theo thời gian. Dần dần đi đến các cơ quan trong cơ thể rồi mới gây độc. Asen Asen kí hiệu As là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp. Có cả trong chất vô cơ và chất hữu cơ. Trong môi trường tự nhiên, Asen tồn tại trong các khoáng chất. Nếu nồng độ thấp thì kích thích sinh trưởng, phát triển. Còn nồng độ Asen cao sẽ gây độc cho động vật và thực vật. Thủy ngân Thủy Ngân kí hiệu Hg là nguyên tố ở dạng lỏng, tương đối trơ nên không độc. Chỉ khi biến thành dạng hơi thì mới trở thành chất rất độc. Vì chúng dễ bay hơi ở nhiệt độ thường, nếu hít phải sẽ rất nguy hiểm nên cần chú ý cẩn thận khi tiếp xúc. Do có khả năng phản ứng với axit amin, có thể liên kết màng tế bào. Thủy ngân làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô. Thậm chí làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng Khi phát hiện nguồn nước đang sử dụng bị nhiễm kim loại nặng. Chúng ta cần có giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng ngay. Để có thể phòng tránh và hạn chế những nguy hại đối với cơ thể. Phương pháp trao đổi ion Qua thực tế, sử dụng phương pháp trao đổi ion để loại bỏ kim loại, đặc biệt là sắt Fe và mangan Mn có trong nước rất hiệu quả. Nơi có nồng độ thấp hơn nhựa có thể sử dụng phương pháp này để loại bỏ kim loại nặng trong nước. Cách tiến hành rất đơn giản và dễ dàng thực hiện. Phương pháp hấp phụ Hấp phụ là sử dụng các vật liệu có bề mặt xốp có khả năng hấp thụ được các chất hòa tan trên bề mặt. Chẳng hạn như than hoạt tính, than bùn, tro xỉ, oxit sắt, các vật liệu polymer tổng hợp,… Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học là 2 kiểu hấp phụ phổ biến hiện nay. -Cách hấp phụ vật lý là gì? Lực hút tĩnh điện diễn ra giữa ion kim loại nặng và các tâm hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ. Các liên kết ion tương tác yếu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ các kim loại có giá trị kinh tế, các kim loại hiếm. Và còn có thể tái tạo lại chất hấp phụ. -Hấp phụ hóa học là gì? Là các phản ứng tạo liên kết hóa học giữa ion kim loại nặng và nhóm chức của chất hấp phụ. Xử lý nước nhiễm kim loại bằng hệ thống sinh học Hệ thống xử lý sinh học loại bỏ kim loại, chất ô nhiễm trong nước bao gồm cả thực vật và động vật. Bằng phương pháp sinh học, nhờ sự hỗ trợ của vi khuẩn hoặc thực vật thủy sinh. Kim loại nặng được loại bỏ trong nước. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là cách xử lý này không áp dụng cho nước uống. Mà chỉ dùng để xử lý nước cho sinh hoạt. Mua máy lọc nước Hiện nay, nước đóng bình 20 lít dần được thay thế bằng máy lọc nước. Bởi đây là thiết bị lọc nước uống hiện đại, hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí. Việc ứng dụng công nghệ lọc tiên tiến, với màng lọc RO Dow Filmtec được nhập khẩu từ Mỹ. Sản phẩm máy lọc nước giúp lọc sạch mọi chất bẩn, vi khuẩn, kể cả kim loại nặng… Máy lọc nước thương hiệu WEPAR đã được cấp chứng nhận của bộ Y Tế. Nước sau lọc đảm bảo đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước uống trực tiếp theo QCVN 06-12010/BYT. Sản phẩm lọc nước của WEPAR không chỉ dùng cho gia đình. Mà còn phục vụ lọc nước cho văn phòng, công ty, nhà máy, nhà xưởng,… phục vụ nước uống cho con người luôn luôn đầy đủ, không sợ thiếu nước sử dụng. Lắp đặt hệ thống lọc nước cho gia đình Hệ thống lọc nước dành cho gia đình là thiết bị nên đầu tư với hiện trạng nguồn nước hiện nay. Đây không chỉ là phương án giúp tiết kiệm chi phí gia đình, lọc sạch nguồn nước hiệu quả. Mà còn để sử dụng lâu dài về sau, đảm bảo an toàn cho người dùng. Hiểu rõ tầm quan trọng của nước đối với sức khoẻ của mỗi chúng ta. Cũng như những nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn của việc sử dụng nguồn nước ô nhiễm không an toàn. Công ty TNHH Công nghệ Môi trường WEPAR đã có hơn 10 năm kinh nghiệm nghiên cứu, phát triển trong ngành lọc và xử lý nước. Chúng tôi cung cấp giải pháp xử lý nước nhiễm kim loại nặng tối ưu nhất. Luôn mang đến nguồn nước tinh khiết, an toàn, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Liên hệ với Wepar để được hướng dẫn, tư vấn tận tính bạn nhé! CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG WEPAR Tổng công ty 181 Bình Long, Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân, TP HCM Hotline 0902975550 – 0934195657 – 0902640009 Email [email protected] Xử lý ô nhiễm môi trường đất luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi trường. Việc chọn công nghệ xử lý như thế nào để đạt hiệu quả cao., không gây nên những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và í tốn kém chi phí luôn là nỗi bức xúc của các ngành chức năng. Kim loại, như các thành phần tự nhiên của đất, nằm trong vỏ trái đất với nồng độ từ vài mg đến hơn 1000mg kim loại / kg đất. Các kim loại nặng xảy ra ở nồng độ tự nhiên trong đất không gây hại cho sinh vật sống, ngoại trừ một số bán kim loại. Việc phục hồi đất bị ô nhiễm là cần thiết để loại bỏ các nguy cơ độc hại mà các kim loại nặng tác động lên con người. Một số trong đó, đặc biệt Cr VI, Ni, Co, Cd, As và Pb, có thể trở thành chất gây ung thư. Độc tính này liên quan đến việc gây ra stress oxy hóa đối với DNA và sự ức chế quá trình sửa chữa DNA Cervantes and Moreno, 1999. Tương tự, một số bệnh tật liên quan đến Cd, Se và Pb trong đất; Sau đó đại diện cho mối quan tâm lớn nhất vì tiếp xúc với nó có thể gây ra chậm phát triển trí tuệ và rối loạn hành vi. Để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng có rất nhiều các phương pháp với những ưu nhược điểm khác nhau, một số phương pháp truyền thống như rửa đất, cố định các chất ô nhiễm bằng hóa học hoặc vật lý, xử lý nhiệt, trao đổi ion, oxy hóa hoặc khử các chất ô nhiễm, đào đất bị ô nhiễm để chuyển đi đến những nơi chôn lấp thích hợp... Hầu hết các phương pháp này đều tốn kém về chi phí, giới hạn về kỹ thuật và về diện tích… Gần đây phương pháp sử dụng thực vật để xử lý kim loại nặng được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt bởi chi phí đầu tư thấp, an toàn và thân thiện với môi trường thông qua những hiểu biết về cơ chế hấp thụ, chuyển hóa, chống chịu và loại bỏ kim loại nặng của một số loại thực vật. KHả năng làm sạch môi trường của thực vật đã được biết đến từ thế kỷ XVIII bằng các thí nghiệm của Joseph Priestley, Antoine Lavoissier, Karl Scheele và Jan Ingenhousz. Tuy nhiên mãi đến những năm 1990 phương pháp này mới được nhắc đến như một loại công nghệ mới dùng để xử lý môi trường đất và nước bị ô nhiễm bởi các kim loại, các hợp chất hữu cơ, thuốc sung và chất phóng xạ. Chính vì vậy mà nghiên cứu về thực vật nhằm tăng sự tích lũy kim loại nặng và tăng sinh khối thực vật qua đó rút ngắn thời gian xử lý đất ô nhiễm là một hướng đi đầy triển vọng trong việc làm sạch, phục hồi đất bị ô nhiễm kim loại nặng. ©2018 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & GIẢI PHÁP AVINA. Số GCNDN 0108212835, Cấp ngày 03/04/2018, UBND Thành Phố Hà Nội.

xử lý kim loại nặng