Rất nhiều khách hàng cho rằng sau khi nhổ răng tuyệt đối không nên ăn thịt gà. Hầu hết mọi người đều nghĩ trong da gà có chứa một hàm lượng rất dễ gây mưng mủ cho vết thương. Tuy nhiên nhận định này hoàn toàn sai lầm. Vậy nhổ răng có được ăn thịt gà không? VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật Quy trình sản xuất bồn chứa công nghiệp được STORAGE TANK sản xuất theo quy trình đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 : 2000. Dưới đây là quy trình sản xuất các loại bồn chứa công nghiệp tại STORAGE TANK: THIẾT KẾ; Trước khi được đưa vào sản xuất, bản vẽ thiết kế là ý tưởng cho toàn bộ sản phẩm và xem 1.1. Phạm vi điều chỉnh. 1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ khi đầu tư xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp các công trình cấp xăng dầu và khí đốt. 1.1.2. Những quy định trong quy chuẩn này được áp dụng cho: 1) Công trình cấp xăng dầu: Cửa Bài viết dự theo quy định tại Điều 57 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) và kinh nghiệm bản thân khi xây dựng kho gas. Để cảnh cáo những nguy cơ có thể xảy cháy nổ từ các kho gas dưới đây là một số lưu ý: 1. Các kho chứa bình gas phải có thiết bị kiểm tra, cảnh báo rò rỉ gas. - Doanh nghiệp cho thuê kho bãi, mặt bằng với bên thứ 2, cần xác định trách nhiệm rõ mỗi bên trong trong công tác PCCC. - Doanh nghiệp không tàng trữ chất cấm, không lưu hóa chất có khả năng dễ cháy nổ. (gas, xăng dầu, cồn, hóa chất khác khi không được phép). - Sơ tán thoát nạn kịp thời khi xảy ra hỏa hoạn. REZpS. Khí đốt lỏng gas là một trong những loại chất cháy có mức độ nguy hiểm cao và vì lý do này nên khí đốt hóa lỏng gas là một ngành nghề kinh doanh phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo quy dịnh của pháp luật để đảm bảo an toán và đảm bảo các điều kiện theo quy định. Vậy để hiểu thêm về nội dung cụ thể đó là Quy định về trưng bày bình gas, kho chứa gas trong cửa hàng. Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này Cơ sở pháp lý Nghị định Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài định chung về kinh doanh khí gas Khí Gas là gì? Gas là một trong những mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống và mặt hàng này để phục vụ trong đời sống hàng ngày của người dân. Tuy vậy việc thành lập một cơ sở kinh doanh gas thì không hề đơn giản như những ngành nghề khác và phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật đề ra để đảm bảo an toàn. Đang xem Quy định về kho chứa gas Điều kiện để mở cửa hàng kinh doanh gas Căn cứ theo quy định của pháp luật Cụ thể tại Nghị định Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí về kinh doanh khí thì cửa hàng kinh doanh gas phải đáp ứng các điều kiện sau + Thuộc sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối. + Đáp ứng Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy. + Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo về phòng cháy và chữa cháy, an toàn theo quy định hiện hành. + Đối với cửa hàng chuyên kinh doanh LPG chai địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như chúng ta đã biết thì loại khí gas là loại khí phục vụ nhu cầu của con người và sự tiện lợi mà khí gas mang lại giúp con người có thể dùng làm nguyên nhiên liệu hay dùng để phục vụ sinh hoạt trong cuộc sống, Bên cạnh đó khí gas cũng tiềm ẩn những nguy cơ nguy hiểm trong quá trình sản xuất và sử dụng nếu không đảm bảo các điều kiện về an toàn về phòng cháy chữa cháy, Hiện nay pháp luật có quy định về các cửa hành cung cấp, kinh doanh khí gas cần thực hiện đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định như phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt… Tóm tắt câu hỏi tôi có đăng ký kinh doanh cửa hàng gas và có đầy đủ những giấy tờ từ năm 2004 vậy tôi hỏi với cửa hàng gas của tôi rộng 62m vuông thì có thể được trưng bày bao nhiêu kg khí hóa lỏng ? Luật sư tư vấn Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Quy chuẩn Việt Nam 042013/BCT về quy định an toàn trong tồn chứa “b An toàn trong bày bán LPG chai tại cửa hàng LPG – Xếp dỡ chai chứa LPG phải được tiến hành theo từng lô, từng dãy; – Các loại chai LPG có thể được xếp chồng lên nhau ở tư thế thẳng đứng, vững chắc. Độ cao tối đa mỗi chồng là 1,5 m. Khi xếp chồng chai LPG có các loại kích thước khác nhau thì xếp theo nguyên tắc lớp chai nhỏ xếp chồng lên lớp chai lớn hơn. Khoảng cách giữa các dãy không nhỏ hơn 1,5 m; – Lượng LPG trong tất cả các chai được phép tồn chứa tại cửa hàng là 500 kg đối với diện tích tối thiểu 12 m2 và được phép chứa thêm 60 kg cho mỗi mét vuông diện tích tăng thêm của khu vực kho tồn chứa hoặc cửa hàng nói chung, không kể khu bán hàng; – Trong mọi trường hợp tổng trọng lượng LPG tồn trữ tại cửa hàng không được vượt quá 1000 một nghìn kg; – Khi tồn chứa, khi bày bán, van chai phải luôn đóng kín; – Chỉ được phép trưng bày trên giá quảng cáo những chai không chứa LPG; – Không được cất giữ chai LPG ở khu vực cửa ra vào, lối đi công cộng; – Các chai chứa LPG, khi bán cho khách hàng phải còn nguyên niêm phong, tuyệt đối kín, bảo đảm chất lượng, khối lượng và nhãn mác đã đăng ký; – Cấm tiến hành sửa chữa chai, nạp LPG tại cửa hàng” Có thể thấy, đối với diện tích là 12m2 thì có thể trưng bày không quá 500 kg khí hóa lỏng và mỗi m2 diện tich tăng thêm thì sẽ được thêm 60kg, tức là nếu diện tích cửa hàng bạn là 60 m2 thì sẽ được chứa tối đa 3380kg khí hóa lỏng. Bạn có thể trưng bày số lượng gas này tại của hàng nhưng không được phép vi phạm các quy định khác kể trên. 3. Trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh gas Đối với việc thực hiện cấp giấy phép kinh doanh gas thì Qúy khách cần tiến hành chuẩn bị các loại giấy tờ gồm các giấy tờ cụ thể như – Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh gas – Đơn phải được soạn thảo hình thức và nội dung theo mẫu pháp luật quy định để tránh có sai sót xảy ra. – Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Xem thêm Theo đó, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải ghi chính xác mặt hàng đăng ký kinh doanh là khí đốt hóa lỏng. – Bản sao chứng nhận doanh nghiệp đạt các điều kiện đảm bảo về phòng cháy chữa cháy. – Bản sao chứng chỉ nghiệp vụ, chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ của cá nhân trực tiếp quản lý Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ như trên thì Qúy khách tiến hành nộp hồ sơ tại Sở Công thương cấp tỉnh hoặc thành phố nơi đặt cơ sở kinh doanh gas và tiếp nhận hồ sơ thì Sở Công thương sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin trong hồ sơ, nếu hợp lệ thì sẽ cấp giấy phép kinh doanh gas cho khách hàng, loại giấy phép kinh doanh gas chỉ có giá trị tối đa là 5 năm kể từ ngày được cấp. Hết thời hạn thì Qúy khách phải tiếp tục chuẩn bị hồ sơ như trên để xin cấp lại giấy phép kinh doanh mới. Căn cứ vào Nghị định 87/2018/NĐ-CP quy định về khí gas. Trình tự giấy phép kinh doanh gas Bước 1 Các Cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas cần thực hiện đầy đủ các quy định về viecj đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là sở công thương và nộp lệ phí sau đó nhận giấy hẹn trả kết quả nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung. Bước 2 Thời gian theo quy định của pháp luật là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, thẩm định cơ sở đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 3 Các doanh nghiệp hay các cơ sở kinh doanh khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phải nộp phí thẩm định điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí hiện hành. Xem thêm Bước 4 Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thực hiện nhận kết quả, các doanh nghiệp hay co sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas nhận kết quả là giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas tại Bộ phận một cửa của Sở Công thương. Khí đốt hóa lỏng gas là một loại khí có tính chất dễ gây cháy nổ nếu không được đảm bảo an toàn về các điều kiện. Nên việc kinh doanh phải thực hiện theo đủ các điều kiện do pháp luật đưa ra và hơn nữa về các trình tự và thủ tục phải thực hiện đối với việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas Theo quy định, Các cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định này. Trong các trường hợp không thực hiện đầy đủ theo quy định thì các cơ sở inh doanh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định cụ thể Đối với các hành vi kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas không có giấy phép có thể bị phạt tiền từ đồng đến Tuy nhiên, để tiến hành xử phạt cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas trái phép cần phải có căn cứ chứng minh chủ cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng gas có hành vi vi phạm về kinh doanh theo quy định của pháp luật Theo quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung 2020 quy định thì “Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.” Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Quy định về trưng bày bình gas, kho chứa gas trong cửa hàng và các thông tin pháp lý dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành Post navigation BỘ CÔNG THƯƠNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 40/2022/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động; Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động; Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ. Điều 1. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ. Ký hiệu QCVN 192022/BCT Điều 2. Hiệu lực thi hành Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2023 Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát hiện khó khăn vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - VPCP; - Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Công Thương; - Lưu VT, DKT. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đặng Hoàng An QCVN 192022/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ National Technical Regulation on Safety of Onshore Liquefied Natural Gas storage Lời nói đầu QCVN 192022/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG trên bờ biên soạn, Vụ Dầu khí và Than trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 40/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN KHO CHỨA KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG TRÊN BỜ National Technical Regulation on Safety of Onshore Liquefied Natural Gas Storage I QUY ĐỊNH CHUNG 1 Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các yêu cầu an toàn trong quá trình thiết kế, vận hành, bảo dưỡng cho kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG cố định trên bờ, được giới hạn bởi vị trí đầu vào của LNG dạng lỏng và đầu ra dạng lỏng hoặc khí. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho kho chứa LNG có sức chứa trên 200 tấn. 2 Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thiết kế, vận hành và bảo dưỡng kho chứa LNG trên bờ tại Việt Nam. 3 Giải thích từ ngữ Trong quy chuẩn kỹ thuật này, các từ dưới đây được hiểu như sau Khí thiên nhiên hóa lỏng Liquefied Natural Gas, LNG Là sản phẩm hydrocacbon ở thể lỏng, có nguồn gốc từ khí thiên nhiên với thành phần chủ yếu là metan công thức hóa học CH4, tên tiếng Anh Liquefied Natural Gas viết tắt là LNG; tại nhiệt độ, áp suất bình thường LNG ở thể khí và khi được làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LNG chuyển sang thể lỏng. BOG Khí hóa hơi - Boil Off Gas Là khí được hình thành khi các hỗn hợp khí hóa hơi trong quá trình tồn chứa, xử lý và vận chuyển các chất khí hóa lỏng. Kho chứa LNG LNG Receiving Terminal Là nơi tiếp nhận LNG bằng đường thủy hoặc đường bộ hoặc đường sắt. Tại đây, LNG được tiếp nhận, tồn chứa trong các bể chứa, có thể được hóa khí, vận chuyển bởi hệ thống phân phối khí tới các hộ tiêu thụ khí. Kho chứa LNG có thể có hoặc không có hệ thống hóa khí. Kho chứa LNG được giới hạn bởi vị trí đầu vào của LNG dạng lỏng và đầu ra dạng lỏng hoặc khí. Hệ thống ngắt khẩn cấp Emergency Release System, ERS Là hệ thống để ngắt nhanh hệ thống giao nhận và cách ly an toàn nguồn tiếp nhận từ nguồn cung cấp. Hệ thống dừng khẩn cấp Emergency Shutdown, ESD Là hệ thống dừng an toàn và hiệu quả toàn bộ kho chứa LNG hoặc từng khu vực riêng lẻ để đảm bảo an toàn cho hệ thống hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra cho hệ thống. Bể chứa LNG LNG Storage Tank Là hệ thống thiết bị của kho LNG, được sử dụng để tồn chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010 . Bồn chứa LNG LNG Container Bồn chứa chính Primary Container Là bồn chứa tiếp xúc trực tiếp với LNG và là một thành phần của bể chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010. Bồn chứa phụ Secondary Container Là bồn chứa ngoài chỉ tiếp xúc với LNG trong trường hợp bồn chứa chính bị hỏng rò rỉ và là một thành phần của bể chứa LNG phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 8615-12010 . Đối tượng được bảo vệ Là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động, công trình dầu khí gây ra được quy định tại Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011, được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về An toàn công trình dầu khí trên đất liền, bao gồm a Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng. b Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình dầu khí. c Các công trình văn hóa. d Các đối tượng được bảo vệ khác. Khu vực nguy hiểm Hazardous Area Là khu vực tồn tại hoặc có thể sẽ tồn tại khí quyển nổ với lượng đòi hỏi phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt đối với kết cấu, lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện. Bảo vệ catot Cathodic Protection Là quá trình bảo vệ kết cấu thép không bị ăn mòn bằng cách đưa điện thế của thép về giới hạn của tiêu chuẩn điện thế. Chuyển pha nhanh Rapid Phase Transition - RPT Là hiện tượng xảy ra khi hai chất lỏng ở hai nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau, có thể xảy ra lực gây nổ ở một vài tình huống. Hiện tượng này có thể xảy ra khi LNG và nước tiếp xúc với nhau. Mặc dù không xảy ra cháy nhưng hiện tượng này có tất cả các tính chất khác của sự nổ. Các hiện tượng RPT do LNG rò rỉ trên nước hiếm khi xảy ra và không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Lạnh sâu Cryogenic Là khái niệm vật lý liên quan đến việc tạo ra hoặc vận hành ở nhiệt độ rất thấp, thường là nhỏ hơn -120°C. II QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT 1 Tài liệu viện dẫn Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật này. QCVN 132021/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Kiểm định trên cơ sở rủi ro đối với các bình chịu áp lực nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí và nhà máy đạm. QCVN 202015/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải. QCVN 402011/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. TCVN 58682018, Thử không phá hủy - Trình độ chuyên môn và cấp chứng chỉ cá nhân thử không phá hủy. TCVN 6700-12016, Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy - Phần 1 Thép. TCVN 6700-22011, Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy - Phần 2 Nhôm và hợp kim nhôm. TCVN 83662010, Bình chịu áp - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo. TCVN 86112010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế hệ thống trên bờ. TCVN 86122010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế và thử nghiệm cần xuất nhập. TCVN 86132010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Quy trình giao nhận sản phẩm. TCVN 8615-1,2,32010, Thiết kế, chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0°C đến -165°C - Phần 1 Quy định chung; - Phần 2 Các bộ phận kim loại; - Phần 3 Các bộ phận bê tông. TCVN 9386-1,22012, Thiết kế công trình chịu động đất - Phần 1 Quy định chung, tác động động đất và quy trình đối với kết cấu nhà; Phần 2 Nền móng, tường chắn và các vấn đề địa kỹ thuật TCVN 9888-1,2,32013, Bảo vệ chống sét - Phần 1 Nguyên tắc chung; - Phần 2 Quản lý rủi ro; - Phần 3 Thiệt hại vật chất đến kết cấu và nguy hiểm tính mạng; - Phần 4 Hệ thống điện và điện tử bên trong các kết cấu. TCVN 102642014, Bảo vệ catốt cho các kết cấu thép của cảng biển và công trình biển - Yêu cầu thiết kế. TCVN 10888-02015 IEC 60079-02011, Khí quyển nổ - Phần 0 Thiết bị - Yêu cầu chung. TCVN 11244-12015, Đặc tính kỹ thuật và chấp nhận các quy trình hàn vật liệu kim loại - Thử quy trình hàn - Phần 1 Hàn hồ quang và hàn khí thép, hàn hồ quang niken và hợp kim niken. TCVN 12705-52019, Sơn và vecni - Bảo vệ chống ăn mòn kết cấu thép bằng các hệ sơn phủ - Phần 5 Các hệ sơn bảo vệ. TCVN 129842020, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử phù hợp đối với LNG thương mại. API STD 620, Design and Construction of Large Welded Low Pressure Storage Tanks. API STD 625, Tank Systems for Refrigerated Liquefied Gas Storage Hệ thống bể tồn chứa khí hóa lỏng được làm lạnh. ASME Boiler and Pressure Vessel Code BPVC, Section VIII - Rules for Construction of Pressure Vessels; Section IX - Welding, Brazing & Fusing Qualifications Tiêu chuẩn nồi hơi và bình chịu áp lực, Phần VIII - Quy tắc chế tạo bình chịu áp lực; Phần IX - Chứng chỉ hàn, hàn vảy cứng và hàn nóng chảy. ASME B31, Code for Pressure Piping Tiêu chuẩn cho đường ống áp lực. ASME Process Piping Đường ống công nghệ. BS 6501-1, Metal hose assemblies - Part 1 Guidance on the construction and use of corrugated hose assemblies ống mềm - Phần 1 Hướng dẫn thi công và sử dụng ống mềm lượn sóng EN 134452021, Unfired pressure vessels Tiêu chuẩn bình chịu áp lực loại không đốt. EN 134802017, Metallic industrial piping Tiêu chuẩn đường ống công nghiệp bằng kim loại. ISO 104972022, Testing of valves - Fire type-testing requirements Thử nghiệm van - Các yêu cầu thử nghiệm kiểu chống cháy. ISO 122412022, Thermal insulation for building equipment and industrial installations - Calculation rules Cách nhiệt cho thiết bị trong công trình và các hệ thống công nghiệp - Các nguyên tắc tính toán. ISO 210122018, Cryogenic vessels - Hoses Bồn chứa lạnh sâu - Ống mềm. ISO 210112008, Cryogenic vessels - Valves for cryogenic service Bồn chứa lạnh sâu - Van vận hành trong điều kiện lạnh sâu. 2 Lựa chọn địa điểm và bố trí mặt bằng Yêu cầu chung Việc lựa chọn địa điểm đặt kho chứa và bố trí mặt bằng bên trong phạm vi kho phải được quyết định dựa trên các đánh giá chi tiết nhằm xác định các mối nguy tiềm ẩn có thể ảnh hưởng tới an toàn cho con người và môi trường xung quanh kho. Các mối nguy phải được đánh giá thông qua các bản đánh giá chi tiết, trong đó phải bao gồm các biện pháp phòng tránh cũng như giảm thiểu tác động của các mối nguy này. Lựa chọn địa điểm Các vấn đề tối thiểu cần khảo sát, đánh giá khi lựa chọn địa điểm xây dựng trong giai đoạn thiết kế kho LNG trên bờ phải bao gồm - Khảo sát đất nền bao gồm các khảo sát địa kỹ thuật và nước ngầm; - Khảo sát/Đánh giá nguy cơ động đất; - Khảo sát địa hình nhằm đảm bảo độ phân tán và thoát chất lỏng và chất khí khi có sự cố tràn và/hoặc rò rỉ; - Nghiên cứu xác định các nguồn dòng điện rò từ các nguồn điện cao thế xung quanh; - Khảo sát môi trường biển và các hướng tiếp cận từ biển đối với kho có hệ thống cảng biển; - Tình trạng giao thông đường thủy nội địa đối với kho có hệ thống cảng xuất/nhập đường thủy nội địa; - Chất lượng và nhiệt độ nước biển; - Các chế độ thủy triều trong năm và trong nhiều năm; - Khí tượng thủy văn trong khu vực, đặc biệt chú ý tới hướng và cường độ gió theo mùa; - Các nguy cơ ngập lụt bất thường do thời tiết hoặc sóng thần; - Ảnh hưởng hai chiều các công trình công nghiệp và dân dụng xung quanh, đặc biệt quan tâm tới các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, sân vận động và các quy hoạch đường giao thông và các khu công nghiệp trong khu vực; - Khoảng cách an toàn đến các công trình lân cận có thể ảnh hưởng đến an toàn vận hành kho LNG. Bố trí mặt bằng Yêu cầu chung Việc bố trí mặt bằng các công trình, thiết bị công nghệ và các hạng mục, bộ phận khác phải đảm bảo đủ điều kiện cho việc vận hành, theo dõi giám sát an ninh, an toàn, bảo dưỡng và xử lý sự cố của kho chứa LNG. Các công trình, thiết bị và các hạng mục, bộ phận khác phải được xem xét bố trí phù hợp với hướng gió chính trong khu vực và vị trí các nguồn phát tia lửa. Các yếu tố sau cũng phải được xem xét trong việc bố trí mặt bằng kho - Vị trí các công trình cụ thể liên quan đến các mối nguy đã được xác định; - Lối vào/ra khỏi đường sắt; - Vị trí và diện tích các dịch vụ khẩn cấp. Các yếu tố sau phải được tính toán trong quá trình lựa chọn vị trí cảng xuất nhập của kho - Điều kiện địa hình, thủy văn; - Hoạt động của các khu vực và lưu lượng giao thông của các cảng lân cận; - Số lượng và quy mô các nguồn phát tia lửa lân cận; - Không gian để xả an toàn BOG; - Đường tiếp cận bằng xe hoặc tàu/canô chuyên dụng trong các trường hợp khẩn cấp. Khoảng cách an toàn Khoảng cách an toàn giữa các bồn chứa LNG phải tuân theo các giá trị trong Bảng 1. Khoảng cách an toàn đến các đối tượng được bảo vệ khác được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá định lượng rủi ro. Các quy định bổ sung - Phải thiết kế không gian tối thiểu là 0,9 m để tiếp cận các van cô lập dùng chung cho nhiều bồn chứa; - Các bồn chứa LNG có dung tích lớn hơn 0,5 m3 không được phép đặt trong tòa nhà; - Các bể chứa chất lỏng dễ cháy không được đặt trong khu vực ngăn tràn; - Các nguồn nhiệt hoặc nguồn phát tia lửa phải đặt cách khu vực ngăn tràn bồn chứa LNG và khu vực xuất/nhập LNG tối thiểu 15 m; - Các thiết bị hóa khí phải đặt cách nhau tối thiểu 1,5 m; - Các thiết bị công nghệ xử lý LNG, chất làm lạnh, chất lỏng dễ cháy hoặc khí cháy phải đặt cách nguồn phát tia lửa và các đối tượng được bảo vệ tối thiểu là 15 m. Bảng 1. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LNG đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa nổi Dung tích bồn chứa nổi, V m3 Khoảng cách an toàn tỉnh từ mép ngoài khu vực ngăn tràn của bồn chứa nổi đến đối tượng được bảo vệ m Khoảng cách giữa các bồn chứa nổi m V 265 0,7 đường kính bồn nhưng không nhỏ hơn 30 m 0,25 tổng đường kính hai bồn lân cận nhưng không nhỏ hơn 1,5 m * Trường hợp dung tích tổng cộng của nhiều bồn chứa trong một kho lớn hơn 1,9 m3, phải áp dụng giá trị khoảng cách tối thiểu tương ứng với tổng dung tích chứ không phải dung tích của từng bồn chứa. 3 Yêu cầu chung về thiết kế Các thiết bị công nghệ và đường ống của kho LNG phải được thiết kế bằng vật liệu phù hợp với các điều kiện vận hành bình thường và bất thường phù hợp với TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan sau đây gọi tắt là tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các hiện tượng vật lý có thể ảnh hưởng tới hệ thống thiết bị cũng phải được xem xét trong quá trình thiết kế. Các công trình trong phạm vi kho phải được thiết kế và xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật về phòng chống cháy nổ cho các tòa nhà công nghiệp theo quy định của pháp luật và phải được thiết kế chống động đất theo TCVN 9386-1,22012. Các công trình và kết cấu kín có chức năng hoạt động liên quan đến LNG và/hoặc các chất dễ cháy khác phải được thông hơi để giảm nguy cơ tích tụ khí hoặc hơi dễ cháy. Các tầng hầm nếu có phải được trang bị phương thức thông hơi bổ sung. Tốc độ thông hơi tối thiểu tính theo không khí phải là 5 L/s cho mỗi mét vuông diện tích sàn. Yêu cầu về thiết kế cho các hệ thống thiết bị cụ thể được quy định tại các điều khoản liên quan trong quy chuẩn kỹ thuật này. 4 Hệ thống tồn chứa Yêu cầu chung Các loại bể chứa LNG được phân loại và thiết kế theo TCVN 8615-12010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Thiết kế bể chứa LNG Bể chứa LNG phải được thiết kế nhằm đảm bảo tối thiểu các chức năng sau - Tồn chứa an toàn chất lỏng tại nhiệt độ lạnh sâu; - Đảm bảo bảo độ kín khí bên trong và chống không khí và hơi ẩm từ bên ngoài; - Cho phép bơm LNG vào và ra một cách an toàn; - Cho phép hút BOG một cách an toàn; - Chống chịu được các tác động bên trong và bên ngoài tránh rò rỉ chất lỏng theo các quy định trong TCVN 8615-1,2,32010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - Vận hành an toàn trong tất cả các điều kiện theo thiết kế. Thiết bị đo lường Bể chứa LNG phải được trang bị các thiết bị đo lường tối thiểu sau nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình đo, vận hành và bảo dưỡng - Thiết bị đo mực chất lỏng; - Thiết bị đo áp suất; - Thiết bị đo nhiệt độ bao gồm thiết bị đo nhiệt độ đa điểm của pha lỏng và pha hơi, khoảng cách tối đa giữa các điểm đo phải là 2 m; - Thiết bị đo tỉ trọng của LNG tại các độ sâu khác nhau. Các thiết bị đo lường phải hoạt động liên tục và chính xác tại mọi điều kiện vận hành của bể chứa theo thiết kế. Các thiết bị đo lường cùng bộ cảnh báo/báo động tích hợp phải được kết nối trực tiếp và liên tục với phòng điều khiển trung tâm. Các thiết bị đo lường của bể chứa LNG và của hệ thống thiết bị khác trong kho phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Cách nhiệt Vật liệu cách nhiệt cho bồn chứa và bể chứa LNG phải được lựa chọn và sử dụng phù hợp với đặc tính của LNG theo các quy định tại TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vật liệu cách nhiệt hở phải là loại không cháy và không được chứa các thành phần có thể gây ăn mòn cho các kết cấu tiếp xúc trực tiếp với LNG. Lớp cách nhiệt phải được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi ẩm và phải chống chịu được các tác động thông thường từ môi trường làm việc Hệ thống bảo vệ áp suất Bể chứa LNG phải được trang bị hệ thống bảo vệ chống quá áp pressure protection và áp suất chân không vacuum protection. Các thiết bị bảo vệ áp suất phải được thiết kế và vận hành theo phương thức không làm ảnh hưởng đến hoạt động chính của bể chứa LNG. Với thiết bị bảo vệ áp suất dạng đĩa nổ rupture disc, mảnh vỡ sinh ra không được rơi vào trong bể hoặc làm hư hỏng bất kì bộ phận nào của bể chứa. Mỗi bể chứa phải được trang bị van giảm áp với số lượng cần thiết cộng thêm một van dự phòng quy tắc n+1. Giá trị áp suất kích hoạt hệ thống bảo vệ phải được tính toán và thiết kế phù hợp nhằm tránh hiện tượng xả áp sớm gây thất thoát khí không cần thiết. Đơn vị thiết kế có trách nhiệm thiết kế van xả phù hợp với các điều kiện vận hành của hệ thống. Khu vực ngăn tràn Khu vực ngăn tràn phải đủ lớn để chứa được tối thiểu 110 % thể tích chất lỏng của các bể LNG mà nó bảo vệ. Khu vực ngăn tràn phải có độ kín lỏng đảm bảo LNG không rò rỉ ra môi trường trong suốt quá trình thu gom LNG tràn. Khu vực ngăn tràn phải được thiết kế và chế tạo bằng vật liệu phù hợp với đặc tính vật lý và hóa học của LNG theo các quy định tại TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Thành và đáy khu vực ngăn tràn phải được thiết kế nhằm giảm thiểu quá trình bay hơi của LNG. Khu vực ngăn tràn có thể được sử dụng chung cho tối đa hai bể chứa LNG nhưng phải được thiết kế đảm bảo sự cố của một bể chứa không gây ảnh hưởng tới bể chứa còn lại. Thiết bị an toàn Các thiết bị an toàn tối thiểu sau phải được trang bị cho bể chứa LNG - Hệ Thiết bị chống cuộn xoáy roll-over; - Chống sét cho bể, thiết bị và con người tại khu vực đỉnh bể chứa; - Thiết bị đo nhiệt độ ở các vị trí hợp lý bên ngoài bể chứa và/hoặc lớp cách nhiệt nhằm phát hiện rò rỉ LNG thông qua xác định sự biến đổi nhiệt độ và báo động; - Thiết bị phát hiện lửa và nút nhấn báo động; - Thiết bị phát hiện khí và báo động. Thiết bị an toàn là thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Thử nghiệm Các thử nghiệm bể chứa LNG phải tuân theo các quy định tại TCVN 8615-22010 cho các kết cấu thép, TCVN 8615-32010 cho các kết cấu bê tông hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. 5 Đường ống công nghệ Yêu cầu chung Hệ thống đường ống công nghệ phải tuân theo các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn EN 134802017 hoặc ASME cho đường lỏng hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Đường ống và các phụ kiện tiếp xúc trực tiếp với LNG phải được chế tạo bằng các loại vật liệu theo các yêu cầu trong TCVN 129842010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tùy thuộc vào điều kiện làm việc của đoạn đường ống và phụ kiện đó. Hệ thống đường ống phải được mô phỏng và thiết kế nhằm đảm bảo tối ưu dòng chảy của lưu chất, giảm thiểu tác động của các hiệu ứng vật lý tới kết cấu và độ an toàn của đường ống. Thử áp suất Tất cả các hệ thống đường ống đều phải được thử áp suất sau khi lắp đặt. Nếu thử nghiệm bằng thủy lực sử dụng nước, chất lượng nước phải đảm bảo, đặc biệt chú ý tới hàm lượng clo khi thử nghiệm hệ thống ống bằng thép không gỉ. Việc thử nghiệm, xả thải nước thử áp suất đường ống và các thiết bị áp lực khác phải được thực hiện theo quy trình được phê duyệt bởi chủ sở hữu, chủ đầu tư và/hoặc các cơ quan có thẩm quyền và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Các thành phần của đường ống Yêu cầu chung Các đường ống dẫn LNG hoặc khí lạnh sâu cryogenic gas phải được thiết kế và bố trí sắp xếp đảm bảo tránh các nguy cơ - Biến dạng, kẹt, dịch chuyển hoặc xô lệch do sự khác nhau về hệ số giãn nở nhiệt; - Đóng băng và tích tụ băng trên đường ống hở tiếp xúc với môi trường. Đường ống Đường ống phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp với yêu cầu làm việc của LNG tuân theo ASME B31 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các mối nối hàn giữa các đoạn ống phải tuân thủ tối thiểu các tiêu chuẩn sau - Quy trình hàn phải tuân theo TCVN 11244-12015 hoặc bộ tiêu chuẩn ASME B31, ASME BPVC Section IX; - Thợ hàn phải được đào tạo và cấp chứng chỉ theo TCVN 6700-12016 , TCVN 6700-22011 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - Quá trình giám sát trước, trong và sau khi hàn phải tuân theo TCVN 58682018 . - Các mối nối bích phải được thiết kế, chế tạo và thi công theo cách thức giảm thiểu các tác động của nhiệt tới các kết cấu của đường ống đồng thời thuận tiện cho quá trình bảo dưỡng, sửa chữa. Các mối nối không hàn phải được kiểm tra theo TCVN 86142010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Giá đỡ ống phải được thiết kế, lắp đặt theo cách thức đảm bảo cho phép sự dịch chuyển của đường ống do co giãn nhiệt mà không tạo các ứng suất quá mức cho phép. Giá đỡ ống phải chịu được các rung động của đường ống trong quá trình vận chuyển, làm sạch và xả nạp lưu chất. Kết cấu bù co giãn nhiệt cũng phải được thiết kế và lắp đặt trong hệ thống đường ống dẫn LNG và khí lạnh sâu. Ống mềm Chỉ được phép dùng ống mềm cho các kết nối tạm thời để vận chuyển LNG hoặc các chất lỏng lạnh khác. Không được sử dụng ống mềm cho vận chuyển thường xuyên LNG từ các tàu LNG lớn sang kho chứa. Ống mềm không được dài hơn 15 m và có thể tích tồn chứa lớn hơn 0,5 m3. Áp suất danh nghĩa của ống mềm không được quá 40 bar PN 40. Ống mềm phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo bộ tiêu chuẩn BS 6501-1, ISO 210122018 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Van Van phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 210112008 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Van gắn trên đường ống dẫn hydrocacbon lạnh sâu lỏng hoặc khí và các chất độc phải được kết nối bằng mối hàn giáp mối butt-weld. Van trên hệ thống dẫn hydrocacbon phải là loại chống cháy được thử nghiệm theo ISO 104972022 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi Số lượng van phải được tính toán tối ưu nhằm giảm nguy cơ rò rỉ nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu công nghệ và an toàn. Van dừng khẩn cấp ESD phải được lắp đặt gần thiết bị mà van bảo vệ nhất có thể. Cơ cấu khởi động, thiết bị và cáp điều khiển trên mặt đất phải là loại chống cháy. Van giảm áp Van giảm áp phải được lắp đặt trên các bồn chứa LNG để bảo vệ bồn trong trường hợp quá áp do sự cố cháy hoặc tăng nhiệt độ trong bồn. Van giảm áp phải là loại chống cháy. Van giảm áp nhiệt phải được lắp đặt để bảo vệ thiết bị và đường ống trong các trường hợp nhiệt độ môi trường tăng cao gây ra quá áp do LNG hoặc các hydrocacbon nhẹ trong hệ thống công nghệ. Cách nhiệt Yêu cầu chung Chất lượng và chủng loại của vật liệu cách nhiệt phải được xác định nhằm đảm bảo các yêu cầu về các tiêu chí - Khả năng bắt cháy và hấp phụ khí; - Khả năng tích tụ hơi ẩm; - Khả năng thích nghi với dải nhiệt độ rộng và ở nhiệt độ thấp; - Phù hợp với các vật liệu và kết cấu khác mà vật liệu cách nhiệt tiếp xúc. Với hệ thống cách nhiệt nhiều thành phần, tất cả các thành phần, phụ kiện và hóa chất sử dụng phải là loại chống cháy. Không được sử dụng các vật liệu xốp có khả năng hấp phụ khí metan. Lớp cách nhiệt phải được bọc bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi nước trừ khi có khả năng chống nước. Cách nhiệt đường ống Hệ thống đường ống phải được bọc cách nhiệt nhằm - Tiết kiệm năng lượng; - Bảo vệ đường ống khỏi việc ngưng tụ và/hoặc đóng băng; - Bảo vệ người vận hành. Cách nhiệt phải được bọc theo cách thức không cản trở việc thử nghiệm, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa đường ống. Độ dày cách nhiệt Độ dày của lớp cách nhiệt phải được tính toán dựa theo ISO 122412022 nhằm đảm bảo các yếu tố - An toàn; - Hạn chế BOG; - Kiểm soát hiện tượng ngưng tụ trên bề mặt. Giá đỡ ống Đường ống phải được lắp đặt trên giá hoặc giàn ống. Các hệ thống công nghệ chính và phụ trợ phải được ưu tiên đặt ngoài trời để tránh tích tụ khí dễ cháy. Giá đỡ ống phải được tính toán và thiết kế nhằm đảm bảo chịu được khối lượng ống cũng như an toàn cho đường ống trong suốt quá trình vận hành, bảo dưỡng và các tác động của môi trường. Giá đỡ ống phải được bảo vệ trong trường hợp hỏa hoạn hoặc rò rỉ LNG và khí lạnh sâu. Ăn mòn Hệ thống đường ống ngoại trừ đường ống bằng vật liệu thép không gỉ phải được trang bị các biện pháp chống ăn mòn trong toàn bộ tuổi đời dự án. Các biện pháp được lựa chọn và áp dụng phải dựa vào điều kiện làm việc và môi trường của khu vực. 6 Thiết bị công nghệ Yêu cầu chung Hệ thống công nghệ phải được thiết kế tuân thủ các yêu cầu phòng chống động đất, gió, ngập lụt và các sự cố thiên tai khác theo TCVN 9386-1,22012. Các bình chịu áp, thiết bị trao đổi nhiệt, động cơ đốt trong, lò hơi, tuabin hơi phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo các tiêu chuẩn thiết kế và phải được phê duyệt theo quy định. Bơm và máy nén Bơm và máy nén phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiệm theo TCVN 86112010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vật liệu chế tạo bơm và máy nén phải phù hợp với tính chất của LNG theo TCVN 129842020 . Tất cả bơm và máy nén phải được lắp đặt hệ thống van cô lập để sử dụng khi bảo dưỡng. Van một chiều cũng phải được xem xét lắp đặt nếu sử dụng song song và đồng thời nhiều bơm hoặc máy nén. Van giảm áp cũng phải được lắp đặt ở đầu ra của bơm và máy nén và cài đặt hợp lý để tránh sự cố quá áp, trừ trường hợp buồng bơm và máy nén, và hệ thống thiết bị, đường ống hạ nguồn được thiết kế với áp suất không nhỏ hơn áp suất đầu ra lớn nhất có thể của bơm và máy nén. 7 Hệ thống thu hồi, xử lý BOG Yêu cầu chung Phải xây dựng hệ thống thu hồi BOG để thu gom LNG bay hơi do hấp thụ nhiệt từ môi trường bên ngoài và bay hơi nhanh khi nhập LNG vào bồn chứa hoặc xuất LNG cho các phương tiện chuyên chở. BOG phải được tái hóa lỏng và sử dụng làm nhiên liệu khí. BOG từ phương tiện chuyên chở LNG chỉ áp dụng tại các kho cảng phải được nén trở lại và chuyển vào mạng lưới đường ống khí, hoặc được dẫn đến hệ thống đuốc đốt/xả khí hoặc phát tán ra ngoài khí quyển. Phải phòng tránh không khí xâm nhập vào hệ thống thu hồi BOG. Hệ thống thu hồi BOG Phải thiết kế hệ thống thu hồi BOG sao cho không có phát thải trực tiếp khí lạnh sâu ra khí quyển trong quá trình vận hành bình thường. Hệ thống thu hồi BOG phải được thiết kế cho các hạng mục sau - BOG của bồn chứa và tất cả các thiết bị tiếp nhận chứa LNG; - Hệ thống xả khí trên đường ống và thiết bị chứa LNG; - Khí hồi lưu từ phương tiện chuyên chở LNG trong quá trình giao nhận. Vật liệu chế tạo hệ thống thu hồi BOG phải có tính chất chịu lạnh sâu phù hợp các yêu cầu trong TCVN 129842020 . Lớp cách nhiệt của đường ống phải có cùng chiều dày với đường ống LNG áp suất thấp có cùng đường kính, trừ trường hợp BOG được dẫn tới hệ thống đuốc đốt/xả khí. Áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống thu hồi BOG phải tương thích với áp suất lớn nhất có khả năng phát sinh tại thời điểm mở hệ thống xả khí hoặc phải được trang bị thiết bị giới hạn áp suất kép. Phải bố trí điểm xả đáy có van chặn kết nối với hệ thống xả đáy tại điểm thấp nhất của đường ống chính hoặc của đường ống trong hệ thống đuốc đốt/xả khí đầu vào bình thu gom lỏng KOD của hệ thống đuốc đốt/xả khí. Hệ thống hồi lưu khí về phương tiện chuyên chở LNG hoặc về kho chứa LNG khi xuất hàng Hệ thống này phải được trang bị cho quá trình vận chuyển khí từ bể chứa của kho đến phương tiện chuyên chở LNG hoặc ngược lại, để bù đắp thể tích lỏng bị thay thế trong quá trình giao nhận, và để thu hồi BOG từ tàu chuyên chở LNG khi đang neo đậu tại cầu tàu. Đường ống phải có cùng đặc điểm như của hệ thống thu hồi. Thu hồi BOG Thiết bị ngưng tụ lại BOG phải được - Thiết kế theo EN 134452021 hoặc ASME BPVC Section VIII hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi; - làm bằng vật liệu có tính chất chịu lạnh sâu theo TCVN 129842020 ; - cách nhiệt. Máy nén khí Máy nén khí phải được trang bị hệ thống giới hạn áp suất ở hạ nguồn để tránh các rủi ro vượt quá giới hạn áp suất thiết kế lớn nhất của thiết bị lắp đặt hạ nguồn. Máy nén khí phải có chức năng dừng khẩn cấp, có thể khởi động tự động hoặc bằng tay, cho phép cô lập thiết bị trong trường hợp hư hỏng nặng. Để tránh quá áp, mọi không gian bên trong máy nén đều phải được lắp đặt thiết bị xả khí. Đường xả khí phải dẫn ra khu vực an toàn. Hệ thống đuốc đốt/xả khí Yêu cầu chung Kho phải có hệ thống đuốc đốt/xả khí vent được thiết kế cho hai chế độ dòng bình thường và dòng sự cố. Bản đánh giá mối nguy phải xác định tập hợp các sự cố có thể xảy ra đồng thời mà không gây nguy hiểm kép các sự cố không liên quan xảy ra đồng thời. Mặt bằng bố trí hệ thống đốt/xả khí phải tuân theo mức độ dòng bức xạ phù hợp quy định trong TCVN 86112010 và phải lựa chọn theo hướng gió chính tại khu vực để giảm đến mức thấp nhất nguy cơ bắt lửa đốt và nguy cơ đám mây khí dễ cháy gặp nguồn gây cháy xả khí. Đối với kho tiếp nhận LNG Khi xảy ra sự cố, hệ thống đuốc đốt/xả khí phải xả an toàn ở mức lưu lượng đã được tính toán. Thiết bị đuốc đốt/xả khí phải được tính toán kích cỡ đáp ứng lưu lượng dòng lớn nhất theo dự tính, như là lưu lượng dòng sự cố. Nếu van giảm áp của bồn chứa và thiết bị hóa khí không được kết nối với hệ thống đuốc đốt/xả khí thì các chế độ dòng thay thế sẽ là cơ sở để xác định lưu lượng dòng sự cố. Các định nghĩa về dòng bình thường, dòng sự cố và dòng thay thế được quy định tại TCVN 86112010 . Đối với khu vực xuất hàng của kho LNG Đối với khu vực xuất hàng của kho LNG, có nhiều sự cố gây nên lưu lượng dòng sự cố cho hệ thống đuốc đốt/xả khí hơn so với khu vực tiếp nhận LNG. Những sự cố này phải được liệt kê thành bảng tổng hợp để thiết lập chế độ dòng sự cố cho hệ thống đuốc đốt/xả khí. 8 Hệ thống hóa khí Phân loại các thiết bị hóa khí Các thiết bị hóa khí được phân loại theo Phụ lục E TCVN 86112010 . Thiết kế và vật liệu chế tạo Thiết bị hóa khí phải được thiết kế, chế tạo và kiểm tra theo TCVN 83662010 , Phần VIII ASME BPVC hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các bộ trao đổi nhiệt của thiết bị hóa khí phải được thiết kế với áp suất làm việc tối thiểu là bằng áp suất tối đa đầu ra của bơm LNG hoặc áp suất tối đa của hệ thống bồn chứa chịu áp, tuỳ theo áp suất nào lớn hơn. Đường ống thiết bị hóa khí, đường ống lưu chất trung gian và các van bồn chứa Các ống phân phối trên thiết bị hóa khí phải có van chặn trên cả đường vào và đường ra. Van giảm áp của mỗi thiết bị hóa khí, các bộ phận đường ống của thiết bị hóa khí phải được thiết kế để hoạt động ở nhiệt độ của LNG -162°C. Ống phân phối của thiết bị hóa khí ở trạng thái không làm việc phải được cô lập bằng hai van vào. Các chất khí và LNG tích tụ giữa các van hoặc giữa các hệ thống chặn-xả kép phải được dẫn bằng đường ống ra khu vực không có nguồn đánh lửa và không có người. Một van khoá phải được lắp trên đường LNG tới thiết bị hóa khí dùng nhiệt, và phải đóng khi có bất kỳ sự cố nào sau đây - Sụt giảm áp suất trên đường ống; - Phát hiện cháy ở khu vực xung quanh thiết bị hóa khí hoặc van khóa; - Nhiệt độ vượt ngoài khoảng nhiệt độ thiết kế bao gồm đường ống đầu ra thiết bị hóa khí. Van khoá trên đường LNG tới thiết bị hóa khí cần được lắp đặt như sau - Trường hợp kho chứa LNG không có nhân viên vận hành trực thường xuyên hoặc thiết bị hóa khí lắp đặt cách nguồn nhiệt hoặc thiết bị chứa chất lỏng dễ cháy khác dưới 15 m, van khóa tự động phải được lắp đặt cách thiết bị hóa khí không quá 3 m. - Trong trường hợp kho chứa LNG có nhân viên vận hành trực thường xuyên và thiết bị hóa khí có sử dụng nguồn phát sinh nhiệt lắp đặt cách nguồn nhiệt và thiết bị chứa chất lỏng dễ cháy khác hơn 15 m, van khóa tự động hoặc bằng tay phải được lắp đặt cách thiết bị hóa khí không quá 15 m. Van khoá tự động hoặc bằng tay trên đường LNG tới thiết bị hóa khí phải có thể thao tác được tại chỗ hoặc từ xa, và phải độc lập với tất cả các hệ thống điều khiển dòng khác. Nếu thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa sử dụng một lưu chất trung gian dễ cháy, các van chặn phải theo các yêu cầu sau - Các van chặn phải được trang bị cho cả hai đường nóng và lạnh của hệ thống lưu chất trung gian; - Các thiết bị điều khiển van phải ở vị trí cách xa thiết bị hóa khí sử dụng nguồn gia nhiệt bằng điện tối thiểu 15 m. Van giảm áp trên thiết bị hóa khí Các van giảm áp của thiết bị hóa khí dùng nhiệt nhân tạo - Phải được lựa chọn để đảm bảo công suất xả bằng 110 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết bị hóa khí, và không cho phép áp suất tăng quá 10 % so với áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí; - Phải được đặt ở vị trí phù hợp sao cho nhiệt độ của van không được vượt quá 60°C trong quá trình hoạt động bình thường, trừ khi chúng được thiết kế để chịu được nhiệt độ cao hơn. Các van giảm áp của thiết bị hóa khí dùng nhiệt môi trường phải được lựa chọn để đảm bảo công suất xả tối thiểu bằng 150 % lưu lượng dòng khí thiên nhiên trong thiết bị hóa khí theo các điều kiện hoạt động tiêu chuẩn, và không để áp suất tăng trên 10 % mức áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí. Cung cấp không khí cho quá trình đốt cháy Không khí sử dụng trong quá trình đốt cháy cần thiết để vận hành các thiết bị hóa khí dùng nhiệt tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa phải được lấy từ bên ngoài kết cấu hoàn toàn khép kín hoặc bên ngoài công trình. Các sản phẩm của quá trình đốt cháy Nếu các thiết bị hóa khí dùng nhiệt tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính của các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa được lắp đặt bên trong các tòa nhà/công trình, phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa sự tích tụ các sản phẩm của quá trình đốt cháy. 9 Hệ thống phụ trợ Hệ thống điều khiển công nghệ Hệ thống điều khiển quá trình công nghệ phải cung cấp cho người vận hành thông tin theo thời gian thực nhằm cho phép vận hành kho an toàn và hiệu quả. Phải đảm bảo việc hỏng toàn bộ hoặc một phần của hệ thống điều khiển không được phép gây ra tình huống nguy hiểm cho toàn bộ quá trình công nghệ. Hệ thống điều khiển quá trình công nghệ phải có chức năng hiển thị, lưu trữ và in tất cả thông tin về quá trình công nghệ được gửi về từ các thiết bị đo đếm cần thiết lắp đặt ngoài hiện trường. Vị trí và thiết kế của hệ thống điều khiển và các hạng mục liên quan phải theo cách thức phù hợp đảm bảo chúng có thể chịu được các sự kiện nguy hiểm cụ thể. Cáp dự phòng và tủ hệ thống điều khiển phải được đặt ở vị trí an toàn trong trường hợp xảy ra tình huống nguy hiểm. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc trục trặc, thiết bị được điều khiển từ xa phải được trang bị khả năng dừng vận hành tại chỗ. Hệ thống điện Tất cả các thiết bị điện, thiết bị đo lường và các thiết bị khác đặt trong khu vực nguy hiểm phải tuân theo các yêu cầu trong TCVN 10888-02015 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi và phải được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của pháp luật. Thiết bị/phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo theo quy định của pháp luật. Công suất điện cho kho chứa LNG phải được thiết kế đảm bảo đủ cho hoạt động của tất cả thiết bị trong phạm vi kho chứa. Phải có dự phòng công suất trong trường hợp có sự cố với một hoặc nhiều nguồn điện chính cung cấp cho kho. Kho chứa phải được trang bị hệ thống cung cấp điện khẩn cấp EPS nhằm đảm bảo hoạt động cho các thiết bị trong trường hợp sự cố với hệ thống cung cấp điện chính. EPS phải đảm bảo khả năng - Hoạt động của tối thiểu một 01 bơm bên trong bồn chứa LNG; - Hoàn thành hoạt động giao nhận LNG từ tàu/xe và đảm bảo tàu/xe rời bến an toàn; - Hoạt động của toàn bộ hệ thống an toàn, thông tin liên lạc, cảnh báo, chỉ dẫn và chữa cháy; - Hoạt động an toàn của các bồn chứa LNG; - Hoạt động của hệ thống khí điều khiển cung cấp cho các thiết bị an toàn. Bộ lưu điện UPS cho kho chứa LNG phải đảm bảo cung cấp điện năng nhằm duy trì hệ thống cấp điện không bị gián đoạn, đảm bảo hoạt động an toàn của kho trong thời gian tối thiểu là 60 min. Hệ thống phát hiện lửa, tràn chất lỏng và khí FSGDS FSGDS phải được thiết kế để phát hiện các tình huống nguy hiểm và giảm thiểu hậu quả của chúng. Hệ thống phải có các khả năng sau đây - Phát hiện khí LNG, khí làm lạnh, khí thiên nhiên, hydro, hydro sunfua; - Phát hiện tràn; - Phát hiện lửa lửa hoặc khói; - Kích hoạt dừng khẩn cấp ESD từ hệ thống điều khiển trung tâm hoặc trạm ESD tại chỗ; - Theo dõi, kích hoạt và điều khiển các thiết bị an toàn; - Theo dõi và điều khiển các thông số chính để giữ quá trình công nghệ trong tình trạng an toàn. Tất cả các thay đổi điều chỉnh hệ thống kiểm soát an toàn phải tuân theo hệ thống quản lý an toàn. Hệ thống chống sét và nối đất Thiết bị trong kho chứa LNG phải được lắp đặt hệ thống chống sét và nối đất theo yêu cầu an toàn trong TCVN 9888-1,2,32013. Hệ thống chống sét phải được lắp đặt cho các thiết bị sau đây - Bể chứa LNG và các phụ kiện; - Cần xuất nhập sản phẩm; - Ống khói và thông hơi; - Các công trình khác trong phạm vi kho chứa LNG. Hệ thống bảo vệ catot Các kết cấu bằng kim loại chìm dưới đất hoặc dưới biển phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng phương pháp bảo vệ catot và/hoặc sơn phủ tuân theo TCVN 12705-52019 và TCVN 102642014 . Đèn báo hiệu Bể chứa và các kết cấu trên cao phải được lắp đặt đèn báo hiệu theo quy định của pháp luật. Khu vực cảng xuất nhập sản phẩm phải được lắp đèn báo hiệu theo quy định trong QCVN 202015/BGTVT. Đèn chiếu sáng Phải bố trí đèn chiếu sáng tại khu vực kho, cảng, nơi yêu cầu hoạt động đi lại an toàn và các điều kiện an toàn cho công việc vào ban đêm; Phải bố trí hệ thống chiếu sáng dùng pin/ắc quy dự phòng để duy trì hệ thống chiếu sáng trong thời gian tối thiểu 2 h cho phép nhân viên rời khỏi kho, cảng an toàn trong trường hợp điện và thiết bị chiếu sáng chính bị hỏng hoặc trong tình huống khẩn cấp. Hệ thống cung cấp nước làm mát và gia nhiệt Vật liệu sử dụng cho hệ thống cung cấp nước làm mát và gia nhiệt cho thiết bị hóa khí dùng nhiệt môi trường phải được lựa chọn phù hợp với yêu cầu chống ăn mòn và chống mài mòn. Chủng loại, số lượng và công suất bơm nước phải được tính toán phù hợp với hoạt động của kho chứa LNG. Nước làm mát/nước trao đổi nhiệt từ kho chứa LNG xả ra môi trường phải tuân theo QCVN 402011/BTNMT về nước thải công nghiệp. Hệ thống loại bỏ tạp chất trong khí Các tạp chất, đặc biệt như thủy ngân, lưu huỳnh phải được thu hồi và xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra ngoài môi trường. Hệ thống khí điều khiển Nếu được lắp đặt hệ thống khí điều khiển, kho chứa phải được trang bị tối thiểu hai 02 máy nén không khí, trong đó mỗi máy đều phải có công suất đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của kho. Hệ thống khí điều khiển phải đảm bảo khả năng hoạt động trong thời gian tối thiểu phải là 3 min để đưa kho chứa về trạng thái an toàn trong trường hợp có sự cố với hệ thống cung cấp điện chính. Nếu máy nén khí hoạt động bằng điện, một máy nén có công suất đảm bảo hoạt động cho toàn bộ hoạt động của kho phải được nối với nguồn điện khẩn cấp. Không khí cung cấp cho máy nén khí phải được làm khô. Điểm sương tối thiểu là -30°C và 5°C dưới nhiệt độ môi trường tùy thuộc áp suất khí quyển. Hệ thống khí điều khiển phải độc lập với hệ thống khí nén khác cung cấp cho kho chứa LNG. Hệ thống khí nhiên liệu Không được tạo mùi cho khí nhiên liệu. Khí nhiên liệu rò rỉ phải được phát hiện bằng các thiết bị chuyên dụng. Hệ thống nitơ Vật liệu chế tạo hệ thống đường ống, thiết bị xử lý, vận chuyển nitơ lỏng phải tuân theo các yêu cầu trong TCVN 129842020 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Vì lí do an toàn, không được phép nối chéo hệ thống khí nitơ với hệ thống không khí chung của kho chứa LNG. Hệ thống đo đếm Hệ thống đo đếm trong kho chứa LNG phải được thiết kế và vận hành với độ chính xác đáp ứng được mục đích theo yêu cầu. Đồng hồ đo dòng phải được kiểm định, hiệu chuẩn bởi các tổ chức đã được đăng ký, chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo theo quy định của pháp luật. 10 Cảng xuất nhập Yêu cầu chung Thiết kế cảng xuất nhập, bến đỗ tàu chở LNG phải tuân theo quy định của pháp luật. Các giao thức xuất nhập sản phẩm phải tuân theo TCVN 86132010 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Cảng phải có đội tàu lai dắt hoặc hợp đồng dịch vụ tàu lai dắt phù hợp với quy định của pháp luật. Bến cảng phải được thiết kế đảm bảo kết nối thông tin liên tục với tàu và bến. Hệ thống liên lạc dự phòng cũng phải được trang bị đề phòng các trường hợp khẩn cấp. Bến cảng phải được trang bị hệ thống phát hiện khí cháy, báo động và có khả năng khởi động hệ thống ESD trong quá trình giao nhận sản phẩm. Khu vực bến Độ sâu mực nước trước bến phải đảm bảo chân hoa tiêu tối thiểu tại mọi mức thủy triều trong khu vực. Các kịch bản dao động, rung lắc hay va chạm của tàu với bến phải được tính toán cho mọi phương án có thể xảy ra trong các tình huống khẩn cấp hoặc trong các điều kiện cực đoan về thời tiết hoặc thủy triều. Phải thiết lập vùng an toàn hàng hải theo quy định của pháp luật xung quanh bến khi đang có tàu cập bến để xuất/nhập sản phẩm. Các phương tiện giao thông bao gồm cả các phương tiện giao thông đường bộ xung quanh và tại bến phải được thông báo về sự hiện hữu của tàu hàng đang cập bến. Bến phải trang bị các phương tiện hỗ trợ cập bến và neo đậu an toàn phù hợp cho mọi trường hợp vận hành bình thường và khẩn cấp. Cần xuất nhập Cần xuất nhập LNG phải là loại chuyên dụng được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và được trang bị hệ thống ngắt khẩn cấp ERS theo các yêu cầu trong TCVN 86122010 . Cần xuất nhập và hệ thống đường ống kể cả hệ thống ngầm dưới nước đều phải được đặt cố định trên bến cảng, đảm bảo không bị va chạm khi tàu ra vào cảng. 11 Giao nhận sản phẩm Yêu cầu chung Khu vực giao nhận LNG và các sản phẩm khí dễ cháy nổ phải được lắp đặt các biển báo CẤM LỬA. Chất lỏng rò rỉ hoặc bay hơi từ quá trình giao nhận sản phẩm phải được thông hơi và xả ra vị trí ngoài trời, an toàn cho con người và cách xa nguồn cháy nổ. Khi giao nhận đồng thời nhiều sản phẩm tại cùng một bến, các cần xuất nhập, đường ống, ống mềm và bộ phận phối phải được gắn chỉ dẫn rõ ràng về sản phẩm đang được giao/nhận. Cần xuất nhập sản phẩm phải có đèn báo hiệu chỉ dẫn tình trạng hoạt động của thiết bị. Hệ thống đường ống và thiết bị trên đường ống Đường ống giao nhận sản phẩm phải được lắp đặt hệ thống bảo vệ quá nhiệt và quá áp. Các van cô lập phải được lắp đặt ở cuối hệ thống vận chuyển và tại các đường ống mềm, bộ phận phối, đường hồi hơi để đảm bảo các thiết bị này có thể được cô lập, xả áp và làm sạch trước khi ngắt kết nối. Trong hệ thống giao nhận sản phẩm tại cảng marine transfer, van cô lập đường lỏng mọi kích cỡ và đường hơi có đường kính từ 8 in 200 mm trở lên phải là loại có cơ cấu vận hành tự động bằng điện, khí nén hoặc thủy lực cũng như khả năng vận hành bằng tay. Van vận hành tự động điều khiển bằng điện, khí nén hoặc thủy lực phải có khả năng được điều khiển tại chỗ và từ xa với khoảng cách tối thiểu là 15 m từ khu vực bộ phân phối. Đường ống sử dụng cho xuất sản phẩm lỏng phải lắp đặt van một chiều. Bơm và máy nén trên đường ống vận chuyển sản phẩm phải có khả năng được điều khiển tại chỗ hoặc từ xa tối thiểu 7,6 m sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Hệ thống hồi hơi Bồn chứa LNG trên tàu hoặc trên xe phải có hệ thống kiểm soát áp suất qua đường hồi hơi kết nối với bến/trạm giao nhận hàng. Chỉ được tiến hành quá trình giao nhận khi đã kết nối đường hơi. Hệ thống hơi phải vận hành được ở mức áp suất cao nhất ứng với tốc độ xuất sản phẩm. Thông hơi và xả khí từ tàu và cảng chỉ được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp. Quy trình giao nhận Quy trình giao nhận phải được lập và phê duyệt bởi cơ quan quản lý và chủ đầu tư. Quy trình giao nhận đã được phê duyệt phải được tuyệt đối tuân thủ bởi nhân viên vận hành hệ thống giao nhận. Giao nhận bằng cần xuất nhập Phải sử dụng cần xuất nhập sản phẩm chuyên dụng để giao nhận LNG trong các điều kiện vận hành bình thường. Chủ đầu tư phải xây dựng quy trình công việc về cách thức giao nhận an toàn chất lỏng từ tàu sang kho LNG. Quy trình này phải bao gồm các bước cần thiết để làm lạnh hệ thống phù hợp để duy trì ứng suất nhiệt trong mức cho phép theo thiết kế. Trong suốt quá trình giao nhận, hệ thống giao nhận phải được giám sát liên tục nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống. Khi hoàn thành quá trình giao nhận, chỉ được ngắt kết nối cần xuất nhập sau khi - Dừng tất cả bơm; - Đóng tất cả van đúng quy trình; - Cần xuất nhập phải được làm sạch lỏng và bơm khí trơ; - Tàu và cảng đồng thuận về việc có thể ngắt kết nối. Đường hơi phải được ngắt kết nối sau cùng và phải duy trì kết nối đến trước khi tàu khởi hành rời bến nếu điều kiện kỹ thuật cho phép. Hệ thống dừng khẩn cấp ESD và ngắt khẩn cấp ERS Cần xuất nhập sản phẩm phải được trang bị hệ thống ESD và ERS tuân theo các yêu cầu trong TCVN 86122010 . Hệ thống ESD và ERS phải được trang bị cho hoạt động giao nhận sản phẩm. Khi ERS kích hoạt phải đồng thời đóng van cô lập, sau đó là kích hoạt ngắt bộ li hợp ngắt khẩn cấp ERC. Cần xuất nhập sau khi ngắt kết nối phải thu về vị trí an toàn và phải khóa bằng thủy lực. Hệ thống phải được thiết kế đảm bảo ERS không bị kích hoạt trừ khi ESD kích hoạt. Các hệ thống khẩn cấp này phải được bảo trì theo quy định của nhà sản xuất. Công việc này phải được thực hiện bởi nhân sự được đào tạo phù hợp. 12 Xây dựng và chạy thử Đảm bảo và quản lý chất lượng quá trình xây dựng Chủ đầu tư kho và nhà thầu phải xây dựng phải áp dụng quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt cho tất cả các khâu của quá trình xây dựng kho. Chương trình kiểm soát chất lượng phải bao gồm quá trình kiểm tra và thử nghiệm thiết bị, đảm bảo chất lượng trong suốt các quá trình từ thiết kế, chế tạo đến thi công, lắp đặt, chạy thử và nghiệm thu. Kiểm tra an toàn trước khi chạy thử và nghiệm thu Trước khi đưa thiết bị, công trình kho LNG vào chạy thử và nghiệm thu để đưa vào sử dụng, phải thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn bao gồm - Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của dự án bao gồm cả quy trình hoặc kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, các biện pháp kiểm tra thử nghiệm thiết bị, kế hoạch hoặc quy trình phối hợp, phân công trách nhiệm đảm bảo an toàn cho từng cá nhân, các biên bản hoàn thành hoặc nghiệm thu từng phần, các biên bản kiểm tra chấp nhận về phòng cháy chữa cháy, đăng kiểm, kiểm định chất lượng công trình, hồ sơ quản lý về môi trường; - Kiểm tra hiện trường, điều kiện kỹ thuật an toàn và tính sẵn sàng của thiết bị an toàn, công nghệ và toàn bộ công trình trước khi đưa vào chạy thử, nghiệm thu. Chạy thử Trước khi khởi động các thiết bị, phải có kế hoạch chạy thử để kiểm tra và xác minh tất cả các thiết bị vận hành theo đúng thiết kế. Hệ thống thiết bị trong kho chứa LNG phải được thử nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn thiết kế và chế tạo, đặc biệt là - Đường ống áp lực; - Bồn/Bình áp lực; - Các thiết bị đốt fired equipment. Bồn chứa LNG phải được thử nghiệm theo các yêu cầu trong TCVN 8615-1,2,32010, API STD 620, API STD 625 hoặc tiêu chuẩn nước ngoài khác được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Trước khi khởi động các thiết bị vận hành với hydrocacbon và ở nhiệt độ thấp, phải tuyệt đối tuân thủ các điều sau - Làm khô thiết bị bằng phương pháp thích hợp. Phương pháp và quy trình làm khô phải được phê duyệt trước khi thực hiện; - Sử dụng khí trơ để loại bỏ oxy, đảm bảo nồng độ oxy trong thiết bị tối đa là 2 % thể tích; - Giá trị chấp nhận của điểm sương trong đường ống và bồn chứa chính lần lượt là -20°C và -10°C tại áp suất khí quyển. Việc dừng máy phục vụ công tác thử nghiệm hoặc bảo dưỡng sửa chữa hoặc các hoạt động khác phải tuân thủ tuyệt đối quy trình vận hành/thử nghiệm đã được phê duyệt. 13 Vận hành kho chứa LNG Yêu cầu chung Đơn vị vận hành phải xây dựng các quy trình bằng văn bản cho việc vận hành, bảo dưỡng và đào tạo dựa trên điều kiện vận hành thực tế của kho. Đơn vị vận hành phải tuân thủ tất cả các quy trình sau - Ban hành các quy trình và kế hoạch bao gồm vận hành, bảo dưỡng, đào tạo và an ninh; - Duy trì việc cập nhật hồ sơ các thiết bị trong kho bao gồm các bản vẽ và bản lưu dữ liệu khác; - Sửa đổi các kế hoạch và quy trình khi điều kiện vận hành hoặc thiết bị LNG được sửa chữa/thay đổi hoặc từ bài học kinh nghiệm khi điều tra sự cố; - Đảm bảo thời gian làm lạnh của các thiết bị/kết cấu tuân theo quy trình vận hành; - Thiết lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp bằng văn bản; - Thiết lập các phương thức liên lạc với chính quyền địa phương như cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, y tế hoặc các cơ quan chức năng địa phương để điều phối các kế hoạch khẩn cấp và vai trò của họ trong các tình huống khẩn cấp; - Phân tích và lập hồ sơ tất cả các sự cố liên quan đến an toàn để xác định nguyên nhân và ngăn ngừa khả năng tái diễn. Sổ tay vận hành Tất cả các thiết bị/bộ phận trong kho chứa LNG phải được vận hành tuân thủ theo sổ tay vận hành. Sổ tay vận hành phải dễ dàng được tiếp cận đối với tất cả nhân viên trong kho và luôn sẵn có trong trung tâm điều khiển vận hành và phải được cập nhật khi có khi có những thay đổi về thiết bị hoặc quy trình. Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy trình - Khởi động và dừng tất cả các thiết bị/bộ phận trong kho; - Làm sạch và làm lạnh các thiết bị/bộ phận; - Điều chỉnh hệ thống nhằm đảm bảo các quá trình công nghệ phải vận hành trong giới hạn thiết kế; - Quy trình để duy trì nhiệt độ, mức chất lỏng, áp suất, chênh lệch áp suất và tốc độ dòng trong giới hạn thiết kế của hệ thống thiết bị; - Kiểm soát sự tạo thành BOG tốc độ, nhiệt độ và áp suất nằm trong giới hạn thiết kế của thiết bị hóa khí và đường ống hạ nguồn; - Xác định sự tồn tại và phản ứng với các điều kiện vận hành bất thường trong kho; - Quá trình giao nhận an toàn LNG và các chất lỏng nguy hiểm; - Ứng cứu khẩn cấp; - Theo dõi, giám sát vận hành; - An ninh của kho. Quy trình bằng văn bản phải được cập nhật và có sẵn để sử dụng cho mọi nhân viên vận hành quá trình giao nhận. Quy trình ứng cứu khẩn cấp Các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm tối thiểu các trường hợp khẩn cấp được dự đoán từ sự cố vận hành, sự cố về kết cấu trong kho chứa LNG, sai sót của nhân viên, các tác động của thiên nhiên và các hoạt động diễn ra ngay sát cạnh kho. Mục đích của các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm - Giảm thiểu tổn hại cho nhân viên trong kho chứa LNG và cho cộng đồng; - Thông báo ngay tình trạng khẩn cấp cho các cơ quan chức năng tại địa phương, bao gồm cả tình huống có thể phải sơ tán mọi người ra khỏi khu vực lân cận kho chứa LNG. Quy trình ứng cứu khẩn cấp phải phân loại tình huống ứng cứu khẩn cấp, phân cấp nhân sự ứng cứu và các hành động ứng cứu tương ứng. Các quy trình ứng cứu khẩn cấp phải bao gồm các quy trình ứng cứu với các trường hợp khẩn cấp có thể kiểm soát được, bao gồm - Báo động và huy động nguồn lực bao gồm nguồn lực tại chỗ và nguồn lực địa phương; - Giảm thiểu các nguy cơ, ưu tiên vào việc giảm nhẹ hậu quả cho con người, sau đó là môi trường và tài sản; - Sơ cứu và điều trị y tế; - Sơ tán; - Khôi phục hoạt động bao gồm việc phục hồi cho người bị thương, cho môi trường làm việc và cho hệ thống thiết bị của kho chứa LNG. Theo dõi, giám sát vận hành Trung tâm điều khiển Việc giám sát vận hành phải được tiến hành liên tục. Tại các kho chứa LNG có trung tâm điều khiển tại chỗ, việc rời phòng điều khiển trung tâm và kiểm tra hiện trường của nhân viên vận hành để thực hiện kiểm tra hiện trường theo lịch trình hoặc giải quyết các hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến vận hành của kho chứa LNG phải được phê duyệt. Các cảnh báo liên quan đến an toàn phải được thông báo cho nhân viên vận hành tại chỗ thực hiện giám sát hoạt động trừ khi trung tâm điều khiển có phương pháp thay thế để liên lạc trong quá trình giám sát vận hành. Việc kiểm tra vận hành phải được tiến hành theo quy trình vận hành bằng văn bản được đề cập trong sổ tay vận hành. Nền móng hệ thống bể chứa Nếu được lắp đặt, hệ thống sưởi ấm nền móng bể chứa LNG và các chất lỏng lạnh sâu khác phải được theo dõi hàng ngày để đảm bảo đường đẳng nhiệt 0°C 32 °F không đi vào trong đất. Khảo sát độ cao quan trắc lún nền móng của hệ thống bể chứa LNG và các chất lỏng lạnh sâu khác phải được thực hiện 3 năm một lần cũng như sau mỗi sự kiện động đất cho phép vận hành OBE và xuất hiện các khu vực có nhiệt độ thấp bất thường. Bất kỳ độ lún nào vượt quá dự đoán trong thiết kế phải được điều tra và thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu. 14 Bảo dưỡng định kỳ Yêu cầu chung Tất cả đường ống, thiết bị phải được đảm bảo an toàn trước khi tiến hành bảo dưỡng và trước khi vận hành trở lại. Chu kỳ kiểm tra, bảo dưỡng Các thiết bị, đường ống phải được bảo dưỡng, kiểm tra và kiểm định theo quy định của nhà sản xuất trừ khi có quy định khác của pháp luật. Trong trường hợp các bình chịu áp lực được kiểm định trên cơ sở rủi ro thì phải tuân theo quy định trong QCVN 132021/BCT. Cần xuất nhập sản phẩm được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng theo quy định hàng hải hoặc theo quy định của nhà sản xuất. Hệ thống phòng chống cháy phải được kiểm tra, kiểm định và bảo dưỡng định kỳ theo quy định của pháp luật. Chống ăn mòn Tất cả các kết cấu bằng kim loại tồn chứa LNG và các chất nguy hại bị ảnh hưởng bởi sự ăn mòn khí quyển phải được bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ vận hành bằng một trong các cách sau - Sử dụng vật liệu có khả năng chống ăn mòn; - Sơn phủ hoặc sử dụng bọc để tránh ăn mòn khí quyển. Tất cả kết cấu, đường ống dưới nước hoặc chôn dưới đất phải được bảo vệ khỏi ăn mòn bên ngoài bằng một trong các cách sau - Sử dụng vật liệu có khả năng chống ăn mòn; - Cả hai biện pháp sau o Sơn phủ hoặc bọc; và o Bảo vệ catot. Các đầu cảm biến nhiệt độ để điều khiển hoặc kích hoạt van khẩn cấp không được sơn để đảm bảo khả năng vận hành đúng kỹ thuật. 15 An toàn, phòng cháy chữa cháy Công tác an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy và pháp luật có liên quan. Ill QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 1 Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân Mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến yêu cầu về an toàn trong thiết kế và vận hành kho chứa LNG trên bờ phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. Mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thiết kế và vận hành kho chứa LNG phải có hồ sơ thuyết minh về sự tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này. 2 Tổ chức thực hiện Vụ Dầu khí và Than - Bộ Công Thương chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này; Có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chuẩn này. Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa phương. 3 Điều khoản chuyển tiếp Các dự án kho chứa LNG đã tồn tại trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực chưa đáp ứng các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này, sau 3 năm kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải thực hiện các biện pháp tăng cường, đảm bảo mức rủi ro chấp nhận được theo quy định. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc các dự án nâng cấp mở rộng, cải hoán dự án đã đầu tư xây dựng sau thời điểm Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này. 4. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu viện dẫn hoặc hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới./. Nhập khẩu bình chứa khí như thế nào? Thiết bị bình chứa khí dạng nén đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất công nghiệp hiện nay. Vì vậy, trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu sử dụng bình chứa khí tại các khu công nghiệp tăng cao. Do đó việc nhập khẩu các thiết bị này cũng tăng lên. Thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas theo quy định hiện hành như thế nào? Có lưu ý nào mà các nhà nhập khẩu nên biết không? Câu trả lời sẽ được Đức Transport giải đáp ngay sau đây! Mã HS của bình chứa khí gas Mã HS của bình chứa khí gasChính sách nhập khẩu các loại bình chứa khí gasThuế khi nhập khẩu bình chứa khí gasBộ hồ sơ nhập khẩu các loại bình chứa khí gasĐăng ký kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu bình chứa khí gasBước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bước 2 Nhận xác nhận đăng ký kiểm định chất lượngBước 3 Kiểm tra chất lượng máyBước 4 Bổ sung kết quả xác nhận tiêu chuẩnQuy trình Thủ tục hải quan nhập khẩu bình chứa khí gasBước 1 Khai tờ khai hải quanBước 2 Mở tờ khai hải quanBước 3 Thông quan hàng hóa Bước 4 Đem hàng về kho và bảo quản và sử dụngDịch vụ hải quan thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas trọn gói Ngoài dịch vụ thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas chúng tôi chuyên làmThông tin liên hệ dịch vụ hải quan thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas Bài viết liên quan Tìm mã hs là công việc quan trọng nhất khi nhập khẩu bình chứa khí gas. Mã HS là một bộ mã được gán cho từng loại sản phẩm trên toàn thế giới. Thông thường giống nhau ít nhất 4-6 số. Vì vậy, thủ tục nhập khẩu cần căn cứ vào mã hs do người bán cung cấp. Sau đây Đức Transport xin giới thiệu đến bạn bảng mã HS bình chứa khí gas dưới đây Mô tả Mã HS Thuế NK ưu đãi % Thuế GTGT bình chứa khí bằng nhựa. 39233020 5 10 Bình chứa khi bằng sắt hoặc thép dùng trong vận chuyển 73090019 5 10 bình chứa khí bằng sắt hoặc thép, có dung tích 300 lít sử dụng trong vận chuyển, được lót hoặc được cách nhiệt. 73090091 5 10 bình chứa khí bằng sắt hoặc thép sử dụng trong vận chuyển, có dung tích 300 lít khác. 73090099 5 10 Thuế suất thuế nhập khẩu trên là thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi. Ngoài ra, còn được ưu đãi về thuế. Hàng hóa nhập khẩu từ các nước, khu vực được áp dụng thuế suất đặc biệt mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại. Để được áp dụng thuế ưu đãi, hàng hóa nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa chính xác. Mã HS của bình chứa khí gas Chính sách nhập khẩu các loại bình chứa khí gas Thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau Luật thuế GTGT 13/2008/QH12, ngày 03 tháng 06 năm 2008; công văn 5488/TCHQ-TXNK ngày 18/8/2017; thông tư 38/2015/TT-BTC ngày sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày Quyết định số 3810/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 12 năm 2019; Quy định 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ; Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018; Nghị định 128/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020. Theo các văn bản quy phạm pháp luật trên, bình chứa khí gas không thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu. Đối với bình chứa khí gas đã qua sử dụng, cho phép mang theo bình gas điều chỉnh theo quyết định 18/2019/QĐ-TTg. Chai chứa khí có áp suất làm việc danh nghĩa lớn hơn 0,7 bar sau khi nhập khẩu phải làm thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Theo Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH, bình chứa khí gas là hàng hóa do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý. Chính sách nhập khẩu các loại bình chứa khí gas Thuế khi nhập khẩu bình chứa khí gas Thuế nhập khẩu là nghĩa vụ mà doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện đối với nhà nước. Thuế nhập khẩu được coi là một khoản chi phí và được cộng trực tiếp vào giá vốn hàng bán. Có hai loại thuế nhập khẩu bình chứa khí gas là thuế nhập khẩu và thuế GTGT. Để xác định thuế nhập khẩu bình chứa khí gas, bạn có thể tham khảo cách tính thuế sau Thuế nhập khẩu xác định theo mã số HS thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau Thuế Nhập khẩu = Trị giá CIF x Thuế suất % Giá CIF được xác định bằng giá xuất xưởng của mặt hàng đó cộng với tất cả các chi phí để đưa mặt hàng đó đến cửa khẩu đầu tiên của nước nhập khẩu. Thuế doanh thu nhập khẩu được tính theo công thức sau Thuế GTGT = Trị giá CIF tính thuế nhập khẩu x % thuế suất. Theo công thức trên, thuế nhập khẩu bình chứa khí gas phụ thuộc vào mã HS mà bạn lựa chọn. Có hai loại thuế nhập khẩu thuế nhập khẩu ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất áp dụng cho các nước, khu vực mà Việt Nam có hiệp định thương mại như Đông Âu, Châu Âu, Mỹ, Chi-lê, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước ASEAN khác. Do đó, khi đàm phán giao dịch, người mua nên yêu cầu người bán cung cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Thuế khi nhập khẩu bình chứa khí gas Bộ hồ sơ nhập khẩu các loại bình chứa khí gas Tài liệu đặc biệt cho việc nhập khẩu bình gas và nói chung cho các mục đích chung khác. Theo quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015; Thông tư sửa đổi, bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018. Bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas bao gồm các giấy tờ sau Tờ khai hải quan; Hóa đơn thương mại commercial invoice; Vận đơn Bill of lading; Danh sách đóng gói Packing list; .Hợp đồng thương mại hợp đồng mua bán; Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng; Chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O nếu có; Thư mục nếu có. Trong văn bản nêu trên về việc nhập khẩu vỏ bình gas. Các chứng từ quan trọng nhất là Tờ khai hải quan, hóa đơn, vận đơn, hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng. Còn các giấy tờ khác phải điền theo yêu cầu của hải quan. Ngoài ra, giấy chứng nhận xuất xứ là một tài liệu tùy chọn trong tài liệu nhập khẩu. Tuy nhiên, giấy chứng nhận xuất xứ là một tài liệu được sử dụng để áp dụng thuế đặc biệt. Bộ hồ sơ nhập khẩu các loại bình chứa khí gas Đăng ký kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu bình chứa khí gas Bình chứa khí gas là mặt hàng phải công bố kiểm tra chất lượng tại thời điểm nhập khẩu. Thủ tục đăng ký kiểm định chất lượng được quy định tại Thông tư 22/2018/TT-BLĐTBXH. Sau đây Đức Transport xin đưa ra các bước kiểm tra chất lượng bình chứa khí gas Đăng ký kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu bình chứa khí gas Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng vỏ bình gas được quy định chi tiết tại Nghị định 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018. Khi có đầy đủ giấy tờ, bạn có thể đăng ký với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để được kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Bước 2 Nhận xác nhận đăng ký kiểm định chất lượng Trong vòng 2-3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký từ công ty. Sở Lao động Thương binh và Xã hội xét duyệt hồ sơ. Nếu có đơn đăng ký, bạn có thể mở tờ khai hải quan và thực hiện các bước đưa hàng về bảo quản. Bước 2 Nhận xác nhận đăng ký kiểm định chất lượng Bước 3 Kiểm tra chất lượng máy Bộ Lao động và Phúc lợi không trực tiếp kiểm tra chất lượng. Chỉ tổ chức được phép thực hiện kiểm định đặc biệt chai chứa khí mới được thực hiện kiểm định. Doanh nghiệp đăng ký trong hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng. Sau khi nhận được hồ sơ phê duyệt, trung tâm sát hạch sẽ tiến hành kiểm định chất lượng. Bước 3 Kiểm tra chất lượng máy Bước 4 Bổ sung kết quả xác nhận tiêu chuẩn Và chúng tôi kiểm tra chất lượng theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập. Viện kiểm nghiệm quyết định và cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn. Giấy chứng nhận này bổ sung cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội. Lúc này có thể bổ sung thông quan và kết quả xác nhận thông quan. Bước 4 Bổ sung kết quả xác nhận tiêu chuẩn Quy trình Thủ tục hải quan nhập khẩu bình chứa khí gas Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 sửa đổi, bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 quy định rất cụ thể quy trình làm thủ tục nhập khẩu đối với vỏ bình chứa khí được phân loại rõ ràng. Sau đây Đức Transport xin chia sẻ với các bạn quy trình làm thủ tục nhập khẩu bình gas. Quy trình Thủ tục hải quan nhập khẩu bình chứa khí gas Bước 1 Khai tờ khai hải quan Khi nhận đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu hợp đồng, hóa đơn thương mại, packing list, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, tờ khai hàng hóa và xác định mã HS của vỏ bình gas. Sau đó, bạn có thể nhập thông tin tờ khai vào hệ thống hải quan thông qua phần mềm. Bước 1 Khai tờ khai hải quan Bước 2 Mở tờ khai hải quan Sau khi hoàn thành việc khai hải quan, hệ thống hải quan trả về kết quả phân luồng của tờ khai. Nếu bạn có nhiều tờ khai thì in tờ khai và nộp chứng từ nhập khẩu cho hải quan để mở tờ khai. Tùy theo luồng xanh, vàng hay đỏ mà thực hiện thủ tục mở tờ khai. Bước 2 Mở tờ khai hải quan Bước 3 Thông quan hàng hóa Nếu hồ sơ được kiểm tra và không có nghi vấn gì thì công chức hải quan sẽ chấp nhận tờ khai để thông quan. Bây giờ bạn có thể nộp thuế nhập khẩu để khai hải quan đưa hàng vào kho làm thủ tục nhập kho. Bước 3 Thông quan hàng hóa Bước 4 Đem hàng về kho và bảo quản và sử dụng Người khai hải quan sẽ tiến hành thông quan tờ khai và thực hiện các thủ tục cần thiết để được đưa vào kho. Các chứng từ bổ sung sẽ được hải quan bổ sung để thông quan sau khi có kết quả kiểm tra chất lượng Bước 4. Đem hàng về kho và bảo quản và sử dụng Trên đây là những thông tin chi tiết về thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas của Đức Transport. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline miễn phí hoặc truy cập website chính thức của Đức Transport! Sự hài lòng của bạn là thành công của chúng tôi. Dịch vụ hải quan thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas trọn gói Bạn đang cần tìm tìm dịch vụ hải quan thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas trọn gói từ A-Z Lấy hàng tại xưởng nhà sản xuất, Book tàu vận chuyển đường biển về cảng Xin giấy phép hoặc làm các thủ tục hải quan kiểm tra chuyên ngành nếu có Khai báo và thông quan hải quan Vận chuyển từ cảng đến tận kho của bạn Tham vấn giá sau thông quan nếu có Hỗ trợ làm dịch vụ khai báo thủ tục hải quan nhập khẩu bình chứa khí gas Kinh nghiệm dày dạn, xử lí các vấn đề triệt để, hiệu quả. Giá cả hợp lý, rẻ nhất thị trường. Quy trình làm dịch vụ thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas chuyên nghiệp, đầy đủ tính pháp lí. Đảm bảo tiến độ nhập khẩu thông quan hàng hóa. Sẵn sàng tháo gỡ mọi vấn đề phát sinh mà doanh nghiệp vướng mắc trong quá trình làm sử dụng dịch vụ thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas của chúng tôi Ngoài dịch vụ thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas chúng tôi chuyên làm Thủ tục nhập khẩu bình gas mini Thủ tục nhập khẩu bình chứa khí Thủ tục nhập khẩu bình nén khí Thủ tục nhập khẩu vỏ bình oxy Thủ tục nhập khẩu bình chứa khí chai chứa khí cylinder hay cont tank Thủ tục nhập khẩu bình tích áp Thủ tục nhập khẩu khí CO2 Dịch vụ hải quan trọn gói Dịch vụ khai báo hải quan tại đà nẵng Dịch vụ khai báo hải quan đồng nai Dịch vụ khai báo hải quan hải phòng Dịch vụ khai báo hải quan nội bài Dịch vụ khai báo hải quan tại hà nội Dịch vụ hải quan Thông tin liên hệ dịch vụ hải quan thủ tục nhập khẩu bình chứa khí gas VP HẢI PHÒNG LP Building, 508, Lê Thánh Tông, Q. Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng Phone 0909 891 672 Email quangduc VP BÌNH DƯƠNG Đường số 19, KDC Vĩnh Tân, KCN Vipsip 2A, Tân Uyên, Bình Dương, Việt Nam Phone 0909 891 672 Email quangduc VP HÀ NỘI Tầng 6, 116 Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà Nội , Việt Nam Phone 0909 891 672 Email quangduc VP ĐÀ NẴNG 292 Đường 2/9 Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng Phone 0909 891 672 Email quangduc Mọi chi tiết xin liên hệ 0909891672 0804141989 Website Trụ sở chính 45 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 5, Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết liên quan Khai báo hải quan Bình Dương Thủ tục nhập khẩu đồ gỗ nội thất Thủ tục nhập khẩu lò nướng Thủ tục nhập khẩu nồi hơi Thủ tục nhập khẩu nồi inox Thủ tục nhập khẩu tủ điện Thủ tục nhập khẩu than củi Thủ tục nhập khẩu quần áo BỘ CÔNG THƯƠNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 32/2020/TT-BCT Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Căn cứ Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí; Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền và Nghị định số 25/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng. Ký hiệu QCVN 022020/BCT Điều 2. Thông tư và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. Nơi nhận - Văn phòng Tổng Bí thư; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Lãnh đạo Bộ Công Thương; - Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương; - UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở Công Thương tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; Bộ Công Thương; - Công báo; - Lưu VT, ATMT. QCVN 022020/BCT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank Lời nói đầu QCVN 022020/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 32/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020. QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN BỒN CHỨA KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG National technical regulation on safety of Liquefied Petroleum Gas Tank I. Quy định chung 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm và kiểm định đối với bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng bồn chứa LPG cố định có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3. Quy chuẩn này không áp dụng cho - Bồn chứa LPG dưới dạng lạnh. - Bồn chứa LPG trên phương tiện vận chuyển. - Bồn chứa LPG trong quá trình chưng cất, tách khí. 2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, cung cấp, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định bồn chứa khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Điểm của Quy chuẩn này. 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau Bồn chứa LPG là bồn dùng để chứa LPG có dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3. Bồn chứa đặt nổi above ground tank là bồn chứa được đặt trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất. Bồn chứa đặt chìm underground tank là bồn chứa được chôn dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất. Bồn chứa đắp đất mounded tank là bồn chứa được đặt trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất. Khoảng cách an toàn separation distance là khoảng cách tối thiểu trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng, tính từ mép ngoài cùng của bồn chứa LPG bồn chứa đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa đến mép gần nhất của các đối tượng được bảo vệ. Đối tượng được bảo vệ protected object là các đối tượng xung quanh chịu rủi ro do các hoạt động bồn chứa LPG gây ra, bao gồm - Trường học, nhà trẻ, bệnh viện, thư viện và các công trình công cộng. - Nhà ở, trừ tòa nhà phục vụ điều hành sản xuất trong công trình có bồn chứa LPG. - Các công trình văn hóa. Áp suất thiết kế Design Pressure Áp suất dùng để tính toán thiết kế bồn chứa LPG ở điều kiện bất lợi nhất trong quá trình hoạt động. Van đóng khẩn cấp emergency shut-off valve Van có cơ cấu đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Van hạn chế lưu lượng excess-flow valve Van tự động đóng đường cấp LPG lỏng hoặc hơi khi lưu lượng vượt mức cho phép. II. Quy định về kỹ thuật 1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn - QCVN 022019/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm nạp khí dầu mỏ hóa lỏng. - QCVN 102012/BCT, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng. - QCVN 012019/BCA, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống phòng cháy và chữa cháy cho kho chứa, cảng xuất, nhập và trạm phân phối khí đốt. - TCVN 83662010 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo. - TCVN 60082010 , Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. - TCVN 61551996 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa. - TCVN 61561996 , Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa - Phương pháp thử. - TCVN 64862008 , Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt. - TCVN 74412004 , Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng LPG tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành. - TCVN 56842003 , An toàn cháy các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu chung. - ASME, Tiêu chuẩn nồi hơi và bình chịu áp lực Boiler and Pressure Vessel Code. Section II; Section VIII, Division 1 and 2. 2. Phân loại bồn chứa LPG Bồn chứa LPG quy định tại quy chuẩn này được chia làm các loại như sau - Bồn chứa đặt nổi. - Bồn chứa đặt chìm. - Bồn chứa đắp đất. 3. Yêu cầu chung Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo, kiểm tra, thử nghiệm và ghi nhãn theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan. Tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp với LPG sử dụng cho bồn chứa LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG. Các bồn chứa bị lõm, phình, hoặc bị mài nghiêm trọng hoặc bị ăn mòn quá mức phải ngừng hoạt động. Việc sửa chữa hoặc cải tạo bồn chứa phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, hoặc quy chuẩn đã áp dụng khi chế tạo. Không được lắp đặt dàn nóng hoặc dàn lạnh bên trong các bồn chứa. Việc kiểm định có thể áp dụng theo tiêu chuẩn khác khi có đề nghị của cơ sở sử dụng, chế tạo với điều kiện tiêu chuẩn đó phải có các chỉ tiêu kỹ thuật về an toàn bằng hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia được viện dẫn trong quy chuẩn này. 4. Yêu cầu về thiết kế, chế tạo bồn chứa LPG Thiết kế, chế tạo Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 60082010 , TCVN 61551996 , TCVN 61561996 , TCVN 64862008, TCVN 74412004 , TCVN 83662010 hoặc Tiêu chuẩn ASME Nồi hơi và Bình chịu áp lực, Section VIII, Division 1 hoặc 2. Áp suất thiết kế - Áp suất thiết kế là áp suất sử dụng để thiết kế bồn chứa LPG chứa 100% propan thương phẩm ở nhiệt độ cao nhất, không nhỏ hơn 1,7 MPa. - Trường hợp bồn chứa được sử dụng chỉ chứa butan thì áp suất thiết kế được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế bồn chứa butan. Nhiệt độ thiết kế - Khi thiết kế bồn chứa LPG, phải đưa ra cả nhiệt độ thiết kế mức trên và nhiệt độ thiết kế mức dưới. - Nhiệt độ thiết kế mức trên được chọn là nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm trong bồn chứa đạt tới ở điều kiện vận hành bình thường cộng thêm độ chênh nhiệt độ để đảm bảo van an toàn không mở trong điều kiện bình thường. - Nhiệt độ thiết kế mức dưới không được lớn hơn -10 °C. Trường hợp nhiệt độ bồn hoặc sản phẩm chứa bên trong có thể thấp hơn thì chọn theo giá trị nhiệt độ thấp hơn. Độ chân không Độ chân không được tính đến nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn điểm sôi của LPG ở áp suất khí quyển hoặc trong trường hợp chọn tốc độ thoát lỏng rất cao mà không có hệ thống hồi hơi tương ứng. Yêu cầu về vật liệu - Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng được độ bền thiết kế, thích hợp với các bộ phận chịu áp lực và các chi tiết có liên quan, phù hợp với công nghệ chế tạo và điều kiện làm việc của bồn chứa LPG và phải thỏa mãn tính hàn. - Vật liệu chế tạo bồn chứa LPG phải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 83662010 hoặc ASME nồi hơi và bình chịu áp lực, Section II. - Các vật liệu có nhiệt độ chảy thấp nhôm, đồng không được sử dụng cho bồn chứa LPG. Các chi tiết đấu nối, lắp ráp - Bồn chứa phải có cửa người chui hoặc cửa kiểm tra. Cửa người chui, nếu là hình elip kích thước tối thiểu 400 mm X 300 mm, nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400 mm. - Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc sử dụng LPG. - Hạn chế tối đa các kết nối nằm dưới mức chất lỏng tối đa. Các thiết bị phụ Bồn chứa phải được trang bị các thiết bị sử dụng phù hợp với LPG và điều kiện thiết kế của bồn chứa sau đây - Van an toàn. - Van nhập LPG lỏng. - Van xuất LPG lỏng. - Van xuất LPG hơi. - Van hồi hơi LPG. - Van hạn chế lưu lượng excess flow valve. - Van xả đáy. - Thiết bị đo mức LPG lỏng. - Nhiệt kế đo nhiệt độ của LPG bên trong bồn chứa. - Áp kế. - Van đóng ngắt khẩn cấp trên đường xuất lỏng. Van an toàn a Van an toàn được nối vào phần không gian chứa hơi LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van khi cần thiết. b Không được sử dụng van an toàn kiểu trọng lực. c Dung tích bồn chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3 lắp ít nhất một van an toàn. Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít nhất hai van an toàn. d Van an toàn phải có các thông tin được in trên thân van hoặc trên nhãn đính kèm - Tên nhà sản xuất. - Năm sản xuất. - Áp suất tác động. - Kích thước miệng thoát. - Lưu lượng xả. Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất phải đáp ứng quy định tại Bảng 1. Bảng 1. Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất Diện tích bề mặt ngoài, S m2 Lưu lượng xả, A m3/min Diện tích bề mặt ngoài, S m2 Lưu lượng xả, A m3/min 1,0 4 30 52 2,5 7 35 59 5,0 12 40 66 7,5 17 50 79 10 22 60 92 12,5 26 70 104 15 30 80 116 Trong đó S là tổng diện tích bề mặt ngoài của bồn chứa, m2 A là lưu lượng xả ở 15°C và áp suất khí quyển, m3/min. Với các bồn chứa mà kích thước không được liệt kê ở bảng trên thì có thể sử dụng công thức A = 3,1965 . S0,82 - Lưu lượng xả của van an toàn đối với bồn chứa đặt nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong Bảng 1. - Yêu cầu đối với lắp đặt van an toàn + Đối với van an toàn được lắp đặt có tính đến cô lập van phục vụ kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng, khi một van được cô lập thì van còn lại phải đảm bảo yêu cầu về lưu lượng xả. + Van an toàn được nối với khoang chứa hơi bồn và càng ngắn càng tốt. + Trên đường xả cần phải tránh sự hình thành các bẫy chất lỏng và tạo ra áp lực ngược ngăn cản sự hoạt động chính xác của van, đặc biệt khi đường ống xả dài. + Chiều cao miệng ống xả của van an toàn tối thiểu phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m. Van nhập LPG lỏng Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một van một chiều phù hợp và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn. Van xuất LPG lỏng và hơi Các ống nối đầu ra của đường xuất LPG phải được lắp van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp suất thiết kế của hệ thống ống công nghệ nối với bồn. Van xả đáy Miệng ống xả đáy trong bồn chứa phải bố trí ở điểm gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp hai van đóng để đảm bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn làm đông cứng và nghẽn van. Thiết bị đo mức LPG lỏng - Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa. - Cần trang bị tối thiểu 01 thiết bị đo mức dạng cơ hoặc thước thủy, hoặc 01 thiết bị đo mức tự động. - Đồng hồ đo mức kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm. Áp kế Bồn chứa phải có áp kế được lắp ở không gian chứa LPG hơi - Cấp chính xác không lớn hơn 2,5. - Đường kính mặt áp kế không nhỏ hơn 75 mm. - Thang đo phải đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ 1/3 đến 2/3 thang đo. Nhãn trên vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới đây - Tên nhà chế tạo và số chế tạo. - Thời gian chế tạo. - Môi chất chứa. - Tiêu chuẩn thiết kế. - Áp suất thiết kế. - Nhiệt độ thiết kế. - Dung tích. - Áp suất thử thủy lực và ngày thử thủy lực. Đối với các bồn chứa thẳng đứng ngoài tuân thủ các quy định trên phải tuân thủ những điều bổ sung sau - Các bồn chứa phải được thiết kế để tự chịu lực, không sử dụng những néo giữ và phải thoả mãn những nguyên tắc thiết kế riêng có tính đến lực gió, động đất và tải trọng thử thủy tĩnh. - Tải trọng gió trên bồn chứa phải dựa trên cơ sở áp lực gió lên diện tích chiếu ở các vùng có độ cao thay đổi bên trên mặt đất phù hợp với tiêu chuẩn tải trọng gió của Việt Nam. - Tải trọng động đất lên bồn chứa phải dựa trên cơ sở lực được chỉ dẫn trong tiêu chuẩn tải trọng động đất của Việt Nam. Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn Trị số bổ sung chiều dày do ăn mòn tối thiểu là 1 mm đối với thép các bon. 5. Quy định về lắp đặt Vị trí lắp đặt, khoảng cách an toàn bồn chứa Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình. Không lắp đặt bồn chứa dưới các công trình như hiên nhà, cầu hoặc đường dây tải điện trên không. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa đến đường dây điện trên không tuân thủ các quy định về an toàn điện. Các bồn chứa không được đặt chồng lên nhau. Các bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt đối đầu, đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ. Khi khu bồn chứa LPG đặt tại những nơi có đường qua lại để vào nơi tập trung đông người thì xung quanh bồn chứa LPG phải có hàng rào bảo vệ kiểu hở, có độ cao ít nhất 1,8 m và cách bồn chứa tối thiểu 1,5 m. Hàng rào này phải có ít nhất hai lối ra vào không bố trí gần nhau. Chiều rộng lối ra vào ít nhất là 1 m và phải có cửa bảo vệ, mở ra phía ngoài và không dùng khóa cửa tự động. Trường hợp nếu có các hào, rãnh kỹ thuật phải lấp kín bằng cát và có tấm chịu lực tại các vị trí có phương tiện giao thông đi qua. Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 7 m. Khu vực lắp đặt các bồn chứa phải có thiết bị kiểm tra nồng độ hiđrocacbon để kịp thời phát hiện sự rò rỉ. Phải có biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí bồn. Khoảng cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy theo quy định tại Bảng 2 Bảng 2. Khoảng cách an toàn giữa bồn chứa LPG và bồn chứa hyđrô, bồn chứa ô xy Dung tích bồn chứa, V m3 Khoảng cách đến bồn chứa ôxy có dung tích m3* Khoảng cách đến bồn chứa hyđro có dung tích m3* ≤11 11 + ~566 > 566 85 ≤ 4,5 không 6 7,6 >4,5 Không 6 15 ≤1,9 không 3 7,6 > 1,9 Không 7,6 15 * Dung tích bồn chứa ô xy và hyđrô m3 đo ở 21 °C và áp suất khí quyển Không yêu cầu khoảng cách an toàn trong trường hợp có kết cấu bảo vệ với giới hạn chịu lửa tối thiểu 2 giờ ngăn giữa phần không cách nhiệt của bồn chứa hyđrô hoặc bồn chứa ôxy với bồn chứa LPG. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa theo quy định tại Bảng 3 Bảng 3 - Khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa Dung tích bồn chứa, V m3 Khoảng cách an toàn tối thiểu m Khoảng cách giữa các bồn chứa m Bồn chứa đặt chìm Bồn chứa đặt nổi V ≤ 0,5 3 1,5 0 0,5 3785 15 122 Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm tuân thủ quy định tại Bảng 4 Bảng 4 - Số bồn chứa nổi tối đa trong một cụm và khoảng cách an toàn giữa các cụm Thiết bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cho bồn chứa Số bồn chứa tối đa trong một cụm bồn Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các cụm bồn chứa m Họng lấy nước và cuộn ống mềm 6 15 Lăng giá phun nước kiểu cố định phải bố trí sao cho có thể phun trên toàn bộ bề mặt 6 7,6 Hệ thống dàn phun sương lắp cố định 9 7,6 Bồn có lớp cách nhiệt giữ nhiệt độ bồn chứa không quá 427°C và có độ bền chịu nhiệt đến 50 min. 9 7,6 Lắp đặt bồn chứa Bồn chứa phải có vị trí sao cho van an toàn nối trực tiếp với phần chứa hơi của bồn chứa. Miệng xả bố trí ở vị trí cao, thông thoáng và hướng lên trên. Miệng xả của van an toàn không được hướng về bồn chứa, đường ống LPG và về phía người vận hành. Bồn chứa LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt khẩn cấp. Bồn chứa hoặc hệ thống bồn chứa phải được bảo vệ tránh va chạm từ xe cộ. Các bồn chứa nổi phải được sơn để chống ăn mòn. Các bồn chứa phải được lắp đặt sao cho dễ dàng đi vào cho vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng. Không đặt bồn chứa ở vùng thường xuyên bị ngập lụt. Tại nơi có mức nước ngầm lớn, các bồn chứa đạt chìm hoặc đắp đất phải được neo giữ chắc chắn. Xả đọng Nền bên dưới hoặc xung quanh bồn chứa LPG phải có độ dốc để xả đọng chất lỏng bất kỳ ra khỏi khu vực bồn chứa và đường ống, tránh tích tụ LPG khi bồn chứa bị rò rỉ. Nền phải có độ dốc tối thiểu 1%. Hệ thống xả đọng phải được thiết kế để tránh chất lỏng tràn từ bồn đến dưới các bồn khác và giảm thiểu rủi ro đến hệ thống ống do tràn LPG. Khi bồn chứa trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước, hệ thống xả đọng phải tính toán đủ khả năng thoát nước. Yêu cầu đối với lắp đặt bồn chứa chìm hoặc đắp đất Bồn chứa lắp đặt chìm phải tuân thủ các nội dung sau - Bồn chứa phải được lắp đặt trong khoang chứa riêng được đổ đầy cát sạch. Tường của khoang chứa bồn phải kín đề tránh nước xâm nhập và có độ dày tối thiểu 200 mm. - Đỉnh của khoang chứa bồn được thiết kế đảm bảo khả năng chịu tải, tránh hư hỏng khi có các phương tiện chuyển động bên trên trong trường hợp bất khả kháng. - Phải bảo vệ các hộp đấu nối, các đầu nối bồn chứa, đường ống tránh bị va chạm từ xe cộ. - Các bồn chứa phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn. - Hư hỏng lớp sơn phủ phải được khắc phục trước khi lắp đặt. - Bồn chứa phải được đặt bằng phẳng và lấp bởi đất hoặc cát lèn chặt. - Đất cát lấp phải không có đá hoặc chất gây mài mòn. Bồn chứa đắp đất phải được lắp đặt như sau - Vật liệu đắp phải là đất, cát hoặc các vật liệu không cháy, không ăn mòn khác và phải đảm bảo chiều dày tối thiểu ít nhất 0,3 m. - Nắp bảo vệ phải được trang bị trên đỉnh vật liệu đắp để tránh bị xói mòn. - Van và các phụ kiện bồn chứa phải dễ dàng thao tác cho vận hành và sửa chữa mà không phải đào các vật liệu đắp đất. - Bồn chứa đắp đất phải được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu sự ăn mòn. 6. Bệ đỡ và móng bồn chứa Thiết kế bệ đỡ và móng bồn phải tuân thủ với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng bồn chứa LPG hiện hành. Phải có đủ tài liệu khảo sát địa chất để xác định áp lực chịu tải cho phép, dự báo độ lún tổng cộng và lún lệch, kể cả chấn động bất kỳ của đất, nguy cơ đẩy nổi và khả năng nào đó thay đổi điều kiện ban đầu. Khả năng lún, đặc biệt là lún lệch, phải được đưa vào trong tính toán thiết kế của hệ thống gối đỡ nhằm mục đích hạn chế ứng suất trong thành bồn và hệ thống ống dẫn. Việc hàn bệ đỡ vào bồn chứa LPG phải tuân thủ theo quy định hàn. Thiết kế các gối đỡ cho bồn chứa phải cho phép bồn dịch chuyển do áp lực và hiệu ứng nhiệt. Các kết nối ống cần nằm ở đầu cố định. Thiết kế hệ thống gối đỡ bồn phải tránh đọng nước hoặc phải có các lỗ thoát để tránh đọng nước. Hệ thống đỡ bồn phải thiết kế sao cho khi lắp đặt bồn nghiêng về phía lỗ xả bồn với độ nghiêng từ 1100 đến 1400. Các bộ phận chịu áp lực của bồn chứa không được tiếp xúc trực tiếp với gối đỡ bê tông hoặc khối xây, lớp bảo vệ chống cháy bằng bê tông hoặc khối xây, do các điểm tiếp xúc này có thể gây ra ăn mòn bên ngoài. Nếu có những điểm tiếp xúc như vậy, phải ghi nhận để kiểm tra thường xuyên. Kết cấu gối đỡ bồn chứa bất kỳ phải đảm bảo 2 giờ chịu lửa và phải chịu nước. Kết cấu của bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an toàn. 7. Quy định về an toàn điện Phân loại vùng nguy hiểm - Vùng 0 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường; - Vùng 1 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường; - Vùng 2 Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận hành bình thường, nếu có chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn. Quy định vùng nguy hiểm liên quan đến bồn chứa LPG tại Bảng 5. Bảng 5 - Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị điện khu vực bồn chứa LPG VỊ trí Phạm vi phân loại Vùng nguy hiểm Bồn chứa a Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng từ các vị trí đấu nối của bồn chứa Vùng 1 b Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0 trong bán kính 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a Vùng 2 Van an toàn a Theo hướng xả áp Không lắp đặt thiết bị điện b Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng Vùng 1 c Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các hướng từ điểm xả Vùng 2 Đầu nối nạp a Trong bán kính 1,5 m theo tất cả các hướng Vùng 1 b Lớn hơn 1,5 m nhưng trong bán kính 4,5 m theo tất cả các hướng Vùng 2 Thiết bị điện - Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ, được kiểm định theo quy định và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện. - Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định. - Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra. - Việc lựa chọn thiết bị điện phải không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải. An toàn tĩnh điện Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4 8. Yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy Khu vực bồn chứa LPG phải thông thoáng, không có cây cối và các vật liệu dễ cháy xung quanh. Các thiết bị phòng cháy phải tuân thủ các yêu cầu về số lượng, chủng loại và chất lượng của pháp luật về phòng cháy chữa cháy. Phải bố trí lối vào phù hợp cho thiết bị chống cháy và phương tiện chữa cháy. Lối vào phải giữ thông thoáng thường xuyên. Nước làm mát Nguồn cấp nước chữa cháy, vòi chữa cháy, hệ thống phun sương cố định, việc điều khiển cung cấp nước cho hệ thống phun sương cố định, vòi chữa cháy phải đáp ứng các quy định tại QCVN 012019/BCA. 9. Quy định về vận hành Yêu cầu chung Quy trình vận hành, quy định an toàn và quy trình xử lý sự cố bồn chứa LPG phải được đặt ở vị trí dễ thấy. Phải có sổ nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại cơ sở. Người thực hiện các công việc vận hành phải được đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn, huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo quy định. Nạp LPG vào bồn chứa Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đến bồn chứa theo quy định tại Bảng 6. Bảng 6 - Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới bồn chứa Công trình lân cận Khoảng cách an toàn m Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến dưới 25 m3 3 Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến dưới 125 m3 6 Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3 trở lên 9 LPG nạp vào bồn chứa không được vượt quá mức quy định. Trên đồng hồ chỉ thị mức nạp phải có vạch báo mức nạp tối đa. Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 % dung tích bồn chứa. Tất cả các bồn chứa LPG phải được bảo vệ chống ăn mòn. Lớp phủ bảo vệ phải kiểm tra không quá hai năm một lần để tránh hiện tượng ăn mòn bồn chứa. Định kỳ phải kiểm tra độ dày thành vỏ bồn theo quy định nhưng không quá 5 năm một lần. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng làm việc của bồn chứa LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo các thiết bị làm việc an toàn và hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG. 10. Quy định về bảo dưỡng Người sử dụng bồn chứa LPG phải có trách nhiệm bảo dưỡng và bảo đảm bồn chứa được vận hành trong điều kiện an toàn. Phải có quy trình bảo dưỡng cho bồn chứa LPG. Việc bảo dưỡng thực hiện theo chu kỳ, tối đa không quá 5 năm. Việc bảo dưỡng phải thực hiện bởi người có chuyên môn và kinh nghiệm. Việc bảo dưỡng phải được người sử dụng cập nhật vào hồ sơ lý lịch bồn chứa. 11. Quy định về kiểm tra, thử nghiệm Các kiểm tra, thử nghiệm đối với bồn chứa LPG - Thử thủy lực. - Thử kín. - Đo chiều dày bằng siêu âm UT. - Chụp ảnh bức xạ RT hoặc các phương pháp tương đương. - Kiểm tra từ MT. - Đo chiều dày lớp sơn. Thử thủy lực Thử thủy lực bồn chỉ được tiến hành khi các công việc lắp đặt, sửa chữa đã hoàn chỉnh, các bước kiểm tra khám xét đã đạt yêu cầu, bồn đủ điều kiện để nghiệm thử. Bồn chứa LPG được miễn thử thủy lực khi kiểm định lần đầu nếu thời gian thử xuất xưởng không quá 18 tháng, được bảo quản tốt, trong quá trình vận chuyển, lắp đặt không có biểu hiện bị va đập, biến dạng. Biên bản kiểm định phải ghi rõ lý do và đính kèm các biên bản thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, biên bản nghiệm thu lắp đặt nếu có. Bồn chứa được thử thủy lực với áp suất thử tối thiểu bằng 1,5 lần áp suất thiết kế. Môi chất thử là nước có nhiệt độ thấp hơn 50°C và không thấp hơn nhiệt độ môi trường quá 5°C. Thời gian duy trì ở áp suất thử thủy lực là 5 phút. Trường hợp nhà chế tạo quy định thời gian thử thủy lực cao hơn, thực hiện theo quy định của nhà chế tạo. Trình tự thử - Nạp môi chất thử Nạp đầy môi chất thử vào bồn lưu ý việc xả khí khi thử bằng chất lỏng. Khi nạp môi chất thử vào bồn đặt nổi phải kết hợp theo dõi hiện tượng lún của các bệ đỡ để kịp thời phát hiện nếu độ lún lớn hơn quy định phải dừng việc nạp chất lỏng vào bồn. - Tăng áp suất lên đến áp suất thử lưu ý tăng từ từ để tránh hiện tượng dãn nở đột ngột làm hỏng bồn và nghiêm cấm việc gõ búa khi ở áp suất thử. Theo dõi, phát hiện các hiện tượng bất thường trong quá trình thử. - Duy trì áp suất thử theo quy định. - Giảm áp suất từ từ về áp suất làm việc, giữ nguyên áp suất này trong suốt quá trình kiểm tra. Sau đó giảm áp suất về 0; khắc phục các tồn tại nếu có và kiểm tra lại kết quả đã khắc phục được. Trường hợp không có điều kiện thử bằng nước do ứng suất trên bệ móng, trên sàn gác hoặc khó xả môi chất lỏng, do yêu cầu công nghệ cho phép thử bền bằng khí. Việc thử nghiệm áp suất bằng chất khí chỉ cho phép khi kiểm tra kỹ thuật bên ngoài, bên trong đạt yêu cầu và phải tính toán kiểm tra bền trên cơ sở dữ liệu đo đạc trực tiếp trên bồn. Khi thử nghiệm bằng khí, phải lên phương án cụ thể, có giải pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thử nghiệm. - Kiểm tra độ kín bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các biện pháp khác. Nghiêm cấm gõ búa lên thành bồn trong khi thử bằng áp lực khí. - Quan trắc chuyển vị của móng, bồn chứa LPG trong quá trình thử nghiệm. Kết quả thử thủy lực đạt yêu cầu khi - Không có hiện tượng rạn nứt. - Không tìm ra bọt khí, bụi nước, rỉ nước qua các mối hàn, mối nối. - Không phát hiện có biến dạng. - Chuyển vị của móng bồn, bồn chứa LPG không vượt quá quy định của nhà thiết kế bồn chứa. Thử kín Thử kín tiến hành khi đã lắp đầy đủ toàn bộ các trang bị, ống nối của bồn vào đúng vị trí làm việc. Môi chất thử kín là không khí hoặc khí trơ. Áp suất thử không nhỏ hơn 0,75 MPa. Thời gian thử không nhỏ hơn 30 phút. Tiến hành kiểm tra rò rỉ bằng dung dịch xà phòng hoặc các biện pháp thích hợp. Kết quả thử kín đạt yêu cầu khi - Không phát hiện rò rỉ khí. - Độ sụt áp cho phép trong thời gian duy trì áp suất thử kín ≤0,5% áp suất thử. 12. Quy định về kiểm định Thời hạn và hình thức kiểm định Kiểm định lần đầu Sau khi lắp đặt, trước khi đưa vào sử dụng lần Kiểm định định kỳ - Khám xét bên trong và bên ngoài, thử thủy lực khám nghiệm kỹ thuật 6 năm/lần hoặc sau khi thay đổi vị trí lắp đặt. -Khám xét bên trong và bên ngoài 3 năm/lần. - Trường hợp nhà chế tạo quy định hoặc cơ sở yêu cầu thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn ngắn hơn thì thực hiện theo quy định của nhà chế tạo hoặc yêu cầu của cơ sở. - Khi rút ngắn thời hạn kiểm định kỹ thuật an toàn, kiểm định viên phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định. Trường hợp bồn chứa LPG thuộc dây chuyền đang vận hành không thể tách rời kiểm định riêng thì thời hạn kiểm định định kỳ theo chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa của dây chuyền nhưng không quá thời hạn quy định của nhà sản xuất hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng phải duy trì và chịu trách nhiệm về điều kiện làm việc an toàn cho máy, thiết bị. Trường hợp vì lý do công nghệ hoặc điều kiện thực tế không thể thực hiện được việc thử thủy lực định kỳ, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy NDT thay thế trên cơ sở đảm bảo kiểm tra được tình trạng vật liệu, bề mặt kim loại, chiều dày, mối hàn của thiết bị. Kiểm định bất thường - Sau khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo có ảnh hưởng tới tình trạng kỹ thuật an toàn của bồn chứa LPG. - Sau khi thay đổi vị trí lắp đặt. - Bồn chứa ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên. - Khi có yêu cầu của cơ sở sử dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở sử dụng bồn chứa LPG đáp ứng đầy đủ các quy định về kiểm định trên cơ sở rủi ro RBI theo quy định của Bộ Công Thương, thời gian kiểm định có thể xem xét thực hiện theo kết quả thực hiện kiểm định trên cơ sở rủi ro RBI. Nội dung các bước kiểm định - Công tác chuẩn bị. - Kiểm tra bên ngoài và bên trong. - Thử thủy lực. - Thử kín. - Kiểm tra vận hành. Công tác chuẩn bị Kiểm tra hồ sơ Căn cứ vào các hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật sau a Trường hợp kiểm định lần đầu - Kiểm tra lý lịch của bồn chứa LPG Lưu ý xem xét các tài liệu sau + Các chỉ tiêu về kim loại chế tạo, kim loại hàn. + Tính toán sức bền các bộ phận chịu áp lực. + Bản vẽ cấu tạo ghi đủ các kích thước chính. + Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng sửa chữa. - Hồ sơ xuất xưởng của bồn chứa LPG + Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn. + Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn. + Biên bản nghiệm thử xuất xưởng. - Các báo cáo kết quả hiệu chuẩn thiết bị đo lường; biên bản kiểm tra tiếp đất, chống sét, thiết bị bảo vệ. - Hồ sơ lắp đặt + Tên cơ sở lắp đặt và cơ sở sử dụng. + Đặc tính của những vật liệu bổ sung khi lắp đặt. + Nghiệm thu xây dựng phần móng và bệ đỡ bồn chứa LPG. + Kiểm tra hồ sơ hàn cho các mối hàn chịu áp lực trong lắp đặt Hồ sơ thợ hàn chứng chỉ, ký hiệu, kết quả kiểm tra theo mẫu hàn; Quy trình hàn; Chứng chỉ vật liệu hàn; Sơ đồ hàn sơ đồ vị trí các mối hàn và bố trí thợ hàn; Kết quả kiểm tra mối hàn bằng mắt, bằng phương pháp không phá hủy siêu âm, chụp tia xuyên qua, thẩm thấu, các biên bản kiểm tra và phim chụp tia xuyên qua. Khối lượng mối hàn kiểm tra bằng siêu âm hoặc chiếu tia xuyên qua phải theo quy định tại Mục TCVN 60082010 hoặc theo nhà chế tạo nếu yêu cầu của nhà chế tạo cao hơn; Chứng chỉ của người tiến hành các công việc kiểm tra không phá hủy các mối hàn. Trường hợp yêu cầu nhiệt luyện mối hàn phải tuân thủ theo quy định tại Mục TCVN 60082010. + Các biên bản kiểm định từng bộ phận của bồn nếu có. + Bản vẽ bố trí lắp đặt bồn chứa, cụm bồn chứa. b Trường hợp kiểm định định kỳ - Kiểm tra thời gian đã làm việc của bồn chứa LPG, Biên bản khám nghiệm mới nhất, Giấy chứng nhận kiểm định mới nhất. - Những nhận xét và kết luận về khả năng làm việc của bồn chứa LPG, các kiến nghị và việc thực hiện kiến nghị tại các biên bản kiểm tra lần trước. - Kiểm tra các kết quả kiểm định định kỳ các thiết bị đo lường, bảo vệ, an toàn, chống sét cũng như việc thay thế, sửa chữa các thiết bị này. - Xem xét các số liệu đo độ dày các bộ phận của bồn chứa LPG thực hiện lần trước nếu có. - Kiểm tra hồ sơ theo dõi, sửa chữa, thay thế các bộ phận, thiết bị của bồn chứa LPG. - Kiểm tra lý lịch bồn chứa LPG, việc cập nhật bổ sung lý lịch. - Xem xét quy trình vận hành và xử lý sự cố, nhật ký vận hành. c Trường hợp kiểm định bất thường - Trường hợp bồn chứa LPG được tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Kiểm tra lý do tiến hành sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Kiểm tra hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Nội dung phương án cải tạo, sửa chữa. Tính toán sức bền của bồn chứa LPG sau khi cải tạo, nâng cấp nếu có. + Sự phù hợp của các thiết bị phụ, thiết bị đo kiểm và cơ cấu an toàn sau cải tạo với bồn chứa LPG. + Các chứng chỉ kiểm tra chất lượng và khám nghiệm xuất xưởng của các bộ phận thay thế. Các vật liệu thay thế, sửa chữa không kém hơn vật liệu chế tạo ban đầu. + Biên bản nghiệm thu sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp. + Hồ sơ hàn trong quá trình sửa chữa, cải tạo Tương tự như trường hợp kiểm định lần đầu. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. - Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt Xem xét hồ sơ lắp đặt. + Lý do thay đổi vị trí lắp đặt. + Kiểm tra hồ sơ lắp đặt. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. - Trường hợp bồn chứa LPG không làm việc từ 12 tháng trở lên + Lý do ngừng làm việc trên 12 tháng. + Thực hiện các hạng mục kiểm tra như trường hợp kiểm định định kỳ. Chuẩn bị trang thiết bị phục vụ cho kiểm định Trang thiết bị kiểm định phải được kiểm định, kiểm tra cho sự sẵn sàng, đúng cách thức đối với điều kiện làm việc, và chính xác; phải đảm bảo điều kiện an toàn trong khu vực kiểm định. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm định. Trước khi tiến hành công tác kiểm định, tổ chức kiểm định và đơn vị quản lý, sử dụng bồn chứa LPG phải thống nhất về quy trình kiểm định và biện pháp an toàn. Kiểm tra bên ngoài và bên trong Trường hợp bồn mới lắp đặt hoặc chuyển vị trí lắp đặt - Kiểm tra thực tế lắp đặt tại hiện trường so với hồ sơ thiết kế và phù hợp các quy định tại quy chuẩn này và các QCVN, TCVN tương ứng. - Số bồn chứa trong cụm bồn; khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến các đối tượng được bảo vệ và khoảng cách giữa các bồn chứa. - Bố trí sắp xếp bồn chứa. - Các số liệu trên biển tên của bồn và các thiết bị phụ. - Số lượng và tình trạng của các thiết bị phụ phù hợp theo thiết kế. - Kiểm tra tình trạng nền móng của bồn, của các thiết bị phụ và các cơ cấu chịu lực. - Kiểm tra các cửa vệ sinh, cửa người chui số lượng, bố trí cửa và kích thước cửa đảm bảo có thể khám xét bên trong bồn. - Kiểm tra cầu thang, sàn thao tác. - Kiểm tra các thiết bị đo lường, bảo vệ và các cơ cấu an toàn + Sự phù hợp của các chỗ đặt cũng như vị trí các đường lấy tín hiệu ra các thiết bị kiểm tra, đo lường và an toàn; + Kiểm tra lắp đặt, đấu nối các đường ống nhằm xác định sự phù hợp về vị trí, góc uốn, độ nghiêng, các thông số kỹ thuật của ống, bố trí các van so với thiết kế, tình trạng các ống và các mối nối ống. - Kiểm tra đường xuất LPG lỏng. Lưu ý van ngắt khẩn cấp đã được lắp đặt trên đường xuất LPG lỏng. - Kiểm tra bản thể bồn chứa LPG + Đối với các bình đã được chế tạo trọn bộ lắp nhanh Kiểm tra xác nhận trong quá trình vận chuyển, lắp đặt bình được bảo quản tốt, không bị hư hỏng, va đập và không hàn vào các phần chính của bình khi lắp đặt. + Đối với các bồn chưa được chế tạo hoàn Chỉnh, hàn lắp tại nơi sử dụng phải kiểm tra tình trạng lắp ráp bình, chú ý đến các dung sai lắp ráp theo quy định của thiết kế. - Với bồn đã qua sử dụng, khi chuyển sang lắp đặt tại vị trí mới cần kiểm tra thêm các nội dung tại Điểm Trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường - Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện các kiến nghị tại biên bản kiểm tra lần trước. - Kiểm tra tình trạng khung đỡ, mức độ biến dạng và ăn mòn khung đỡ bồn. - Kiểm tra tình trạng làm việc của bình và thiết bị phụ, xem xét các sự cố, sửa chữa thay thế trong chu kỳ vừa vận hành. - Kiểm tra tình trạng hoạt động các thiết bị đo lường, bảo vệ, các cơ cấu an toàn và các ống dẫn tín hiệu. - Kiểm tra hiện trạng các trang bị đo kiểm và an toàn của bồn + Các thiết bị đo được kiểm định định kỳ; + Không có hư hỏng ảnh hưởng đến sự làm việc ổn định và chính xác của thiết bị. - Kiểm tra tình trạng các đường ống, các mối hàn, các mối nối mặt bích, nối ren Mức độ biến dạng, nứt rạn, ăn mòn, rò rỉ. - Kiểm tra bên trong và bên ngoài bề mặt bồn Việc kiểm tra khám xét bên trong bồn phải thực hiện từ phía trong bồn, trường hợp do kích thước của bồn không thể cho phép vào bên trong thì phải tiến hành các biện pháp như soi đèn, nội soi để kiểm tra. Kiểm tra bề mặt bên trong và bên ngoài của bồn bằng mắt kết hợp với dụng cụ như thước, kính soi và khi cần có thể dùng các phương pháp kiểm tra không phá hủy nhằm phát hiện + Các chỗ phồng, móp, biến dạng, xì hở; + Các vết nứt rạn, vết cắt, đục; + Các lỗi mối hàn nứt rạn, vết cháy, ngậm xỉ, không ngấu, lệch mép, không đảm bảo kích thước đường hàn và các lỗi khác; + Các vết rỗ rỉ, ăn mòn, mài mòn về hoá học và cơ khí; + Các sai hỏng do nhiệt, hồ quang điện hay cháy; + Các sửa chữa, làm thêm không phù hợp. - Kiểm tra tình trạng sàn thao tác, cầu thang, hệ thống chiếu sáng và vệ sinh công nghiệp nơi đặt bồn. - Đo chiều dày bồn. Đo chiều dày đại diện thân bồn, các phần thẳng, uốn cong của đầu bồn, ống cụt và lưu ý những vị trí có hiện tượng rỗ rỉ, ăn mòn. - Kiểm tra chuyển vị các phương của móng, bồn chứa. Trường hợp kiểm định bồn sau cải tạo hoặc sửa chữa lớn - Kiểm tra việc cải tạo hoặc sửa chữa theo thiết kế cải tạo. - Kiểm tra theo các hạng mục tương ứng như trường hợp kiểm định định kỳ hoặc bất thường. Thử thủy lực - Thời hạn thử thủy lực không quá 6 năm một lần, trong trường hợp kiểm định bất thường thì phải tiến hành thử thủy lực. - Nội dung thử thủy lực Điểm - Trường hợp kiểm định định kỳ, nếu không có điều kiện thực hiện thử thủy lực, có thể xem xét sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá hủy NDT thay thế với điều kiện kiểm tra được chất lượng mối hàn, bề mặt kim loại, chiều dày bồn chứa LPG. Thử kín Nội dung thử kín Điểm Kiểm tra vận hành Kiểm tra đầy đủ các điều kiện để có thể đưa hệ thống vào vận hành Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống và các phụ kiện kèm theo; sự làm việc của các thiết bị đo lường, bảo vệ. Van an toàn được hiệu chỉnh và niêm chì như sau - Áp suất đặt của van an toàn không quá 1,15 lần áp suất làm việc lớn nhất của bồn chứa. Áp suất đặt của van an toàn không quá 1,8 MPa với bồn chứa LPG, không quá 1,08 MPa với bồn chứa butan. - Giá trị đặt áp suất mở van an toàn trên đường ống LPG hơi và lỏng phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống. Đầu ra ống xả của van an toàn phải hướng ra nơi thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người, bồn chứa, thiết bị hoặc nơi có nguồn nhiệt. III. Quy định về quản lý 1. Quy định về chứng nhận hợp quy Bồn chứa LPG trước khi đưa vào vận hành và sử dụng phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Phần II của Quy chuẩn này. Việc đánh giá sự phù hợp đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo phương thức sau Phương thức 8 Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá. 2. Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm định Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận đối với bồn chứa LPG được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. 3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân Tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, nhập khẩu, thử nghiệm, sở hữu bồn chứa LPG và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng bồn chứa LPG phải tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu bồn chứa LPG phải thực hiện công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an toàn của bồn chứa LPG theo đúng nội dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sở hữu, sử dụng bồn chứa LPG phải bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức, cá nhân sử dụng bồn chứa LPG phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bồn chứa LPG trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng theo quy định. 4. Tổ chức thực hiện Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này trên địa bàn quản lý. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn được viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./. Kho chứa khí LPG-Propane ở trong bình chịu áp lực và nó hầu như luôn được lưu trữ ở dạng lỏng. Các bình chứa propan này kho chứa xi lanh LPG có thể bao gồm từ các hộp cắm trại nhỏ đến các bình gas BBQ đến các bình chứa khí lớn hơn và kho chứa khí LPG lớn hơn nhiều trong các thùng chứa propane – đạn. Kho chứa khí có thể bao gồm các quả cầu chứa khí LPG-propane lớn hoặc bể chôn lớn. Kho chứa khí hóa lỏng LPG-propane cũng có thể ở dưới lòng đất, trong các hầm lưu trữ được xây dựng tùy chỉnh hoặc chuẩn bị. Contents1 Lưu trữ xi lanh khí LPG-Propane – Quy định an toàn bể propan – Hướng dẫn chung2 tham khảo thêm lắp đặt hệ thống gas3 LPG – Lưu trữ khí propane dưới dạng chất lỏng4 Propane được lưu trữ ở áp suất nào ? 5 Biểu đồ áp suất lưu trữ xi lanh khí LPG-Propane6 LPG – Lưu trữ khí propane đi kèm trong một loạt các kích Bật lửa Hộp mực Butan dùng một Bình gas BBQ Loại bình ống Propane – Xi lanh lớn Chai Propane lớn – Xi Bể chứa khí propan lớn – Đạn Lưu trữ khí propan trong các thùng chứa gas ISO đa Gò đất Quả cầu lưu trữ khí propane – Quả cầu Horton7 Nơi nào bạn nên lưu trữ xi lanh khí ?8 Xi lanh lưu trữ trong nhà LPG-Propane9 Tổng kết về lưu trữ khí LPG Lưu trữ xi lanh khí LPG-Propane – Quy định an toàn bể propan – Hướng dẫn chung Lưu trữ khí propane xi lanh khí propane lưu trữ xi lanh LPG nên ở ngoài trời trong một khu vực thông gió tốt. Kho chứa xi lanh khí LPG-Propane phải luôn thẳng đứng với các van đóng, khi không sử dụng. Chai khí propan phải được ngăn chặn rơi và bảo vệ khỏi tác động và thiệt hại. Các quy định an toàn bể propan đặt giới hạn đối với lượng lưu trữ khí LPG-propane có thể được áp dụng và có thể được yêu cầu. Kho chứa bình khí propan kho chứa xi lanh LPG phải luôn tránh xa các khu vực giao thông cao để giảm thiểu mọi nguy cơ xảy ra tai nạn. tham khảo thêm lắp đặt hệ thống gas Lưu trữ khí LPG-propane trong nhà luôn luôn nên tránh. Khu vực lưu trữ xi lanh LPG-propane phải bằng phẳng và chắc chắn, chẳng hạn như một tấm bê tông và ở vị trí có hệ thống thoát nước tốt, vì các bình chứa khí propan không được phép ở trong nước đọng. Khu vực xung quanh khu vực lưu trữ xi lanh khí LPG-propane không được có bất kỳ nguồn đánh lửa nào, bao gồm cả linh kiện điện và khu vực xung quanh cũng không được có bất kỳ vật liệu dễ cháy nào. Không nên đặt bình propan gần bất kỳ nguồn nhiệt nhân tạo nào. Van phải luôn được giữ kín, ngay cả khi bạn tin rằng xi lanh rỗng. Lưu ý Mỗi quốc gia có quy định cụ thể riêng về lưu trữ khí đốt propan. Vui lòng tham khảo các tiêu chuẩn địa phương của bạn. xi lanh khí LPG LPG – Lưu trữ khí propane dưới dạng chất lỏng LPG tồn tại ở hai dạng khác nhau, lỏng và khí hơi. Lưu trữ LPG-Propane luôn ở dạng lỏng và còn được gọi là chất lỏng khí tự nhiên – NGL. Nó biến thành chất lỏng bằng cách tăng áp lực lên nó, có hoặc không làm giảm nhiệt độ. Nén nó thành chất lỏng là một phương pháp lưu trữ tốt hơn và hiệu quả hơn nhiều. Là một chất khí, nó có thể tích propan lỏng gấp 270 lần. LPG lỏng mở rộng 270x Vì vậy, hóa lỏng nó giống như đi từ một quả bóng bãi biển sang một quả bóng bàn. Propane được lưu trữ ở áp suất nào ? Thuật ngữ áp lực LỚN đề cập đến lực trung bình trên một đơn vị diện tích mà khí tác động lên các bức tường bên trong của bình chứa. Các áp lực bên trong một xi lanh Propane , hoặc tàu lớn hơn, là phụ thuộc vào nhiệt độ của khoang. Nhiệt độ càng cao, áp suất của Propane trong xi lanh càng cao. Mức điền không ảnh hưởng đến áp lực cho đến khi bạn hết. Áp suất của LPG propane đi từ 152 kPa 24 PSIG hoặc 1,5 bar ở 0ºC đến 2482 kPa 360 PSIG hoặc bar ở 70ºC. Biểu đồ áp suất lưu trữ xi lanh khí LPG-Propane Nhiệt độ Nhiệt độ Sức ép Sức ép Sức ép ºC ºF kPa PSIG Quán ba 70 158 2482 360 60 140 2013 292 54 130 1794 257 17,9 43 110 1358 197 38 100 1186 172 32 90 1027 149 10,3 27 80 883 128 8,8 16 60 637 92 6,4 -1 30 353 51 -18 0 152 24 1,5 -29 -20 74 11 0,7 -43 -45 0 0 0 Lưu ý Một số số đã được làm tròn. LPG – Lưu trữ khí propane đi kèm trong một loạt các kích cỡ Các tàu lưu trữ khí đốt LPG-Propane bắt đầu từ rất nhỏ và đi đến voi ma mút, bao gồm ● Bật lửa Butan ● Hộp mực Butan dùng một lần ● Chai BBQ nhỏ ● Chai xăng xe nâng – Xi lanh ● Chai propane lớn – Xi lanh ● Xe tăng propane lớn – Đạn propane ● Lưu trữ trong các thùng chứa ISO đa phương ● Xe tăng gò – Đạn ● Quả cầu lưu trữ propane – Quả cầu Horton ● Hang động lưu trữ propane ngầm Bật lửa Butan Một bật lửa butan được cho là tàu lưu trữ LPG nhỏ nhất. Chiếc bật lửa butan cổ điển chỉ chứa khoảng 4 gram nhiên liệu. Điều này sẽ thay đổi theo kiểu dáng và kiểu dáng của chiếc bật lửa. Nhiên liệu có thể là butan, isobutane hoặc hỗn hợp của cả hai. Hộp mực Butan dùng một lần Hộp mực butan dùng một lần 220g ≈ 8oz. Được sử dụng trong bếp cắm trại nhỏ và các thiết bị khác. Nhiều trong số các hộp mực này hiện được trang bị Bộ xả khí CRV Countersink. CRV là một tính năng an toàn được thiết kế vào hộp mực. Nó cho phép giải phóng một số khí trong tình huống quá áp, như sẽ xảy ra khi tiếp xúc với nhiệt dư. Điều này giúp loại bỏ bất kỳ nguy cơ nổ. Hộp mực butan rỗng nên được xử lý đúng cách. Các trung tâm tái chế cộng đồng là nơi tốt nhất để lấy bất kỳ trống rỗng nào. Bình gas BBQ nhỏ Bình gas propane cho BBQ và cắm trại có hai kích cỡ chính 9kg & 4kg. Ngoài ra còn có nhiều kích cỡ nhỏ hơn. Ngoài ra còn có hai loại van phổ biến ● van BBQ tiêu chuẩn ở Úc là van POL. ● cũng có một van Camper được trang bị cho các xi lanh camper 4kg. Van Camper là dành cho các thiết bị được thiết kế để sử dụng van Camper. Bình gas BBQ nhỏ Loại bình ống Propane – Xi lanh lớn ống Propane – Xi lanh lớn Khí cho xe nâng được lưu trữ trong hai xi lanh kích thước khác nhau. Chúng cũng được làm từ cả thép và nhôm. Có 15kg nhôm và xi lanh khí xe nâng thép 18kg . 15kg nhôm và 18kg thép xe nâng chai-xi lanh Chai Propane lớn – Xi lanh Chai Propane lớn – Xi lanh Bình gas LPG 45kg Bình gas propane 45kg – còn gọi là bình gas 45kg – là những bình gas có kích thước phổ biến nhất cho các gia đình và doanh nghiệp nhỏ. Bình xăng 45kg có thể được trao đổi hoặc nạp lại tại chỗ thông qua xe tải chở dầu Propane. Một cài đặt điển hình bao gồm hai chai khí 45kg. Điều này là để bạn có thể chuyển đổi chai trong khi chờ trao đổi hoặc nạp lại sản phẩm nào. Ngoài ra còn có các xi lanh kích thước 90kg, 190kg và 210kg, để sử dụng nặng hơn. Những xi lanh lớn hơn này luôn được lấp đầy thông qua các xe tải chở dầu Propane, vì chúng quá lớn để có thể trao đổi một cách thực tế. Các quốc gia khác sử dụng các kích cỡ tương tự khác nhau. Bể chứa khí propan lớn – Đạn propan Bể chứa khí propan Kích thước bể chứa khí propane cho các giải pháp ứng dụng khác nhau. Đôi khi chúng được gọi là “Đạn LPG”, Đạn Propane của Hồi hoặc chỉ là Đạn đạn. Những chiếc xe tăng Propane này dành cho các ứng dụng thương mại, công nghiệp và nông nghiệp. Trong khi cài đặt dọc là có thể, phần lớn các viên đạn là cài đặt ngang. Chúng có kích thước từ ½ tấn đến 40 tấn và lớn hơn. LPG 3 tấn – Bể propan Lưu trữ khí propan trong các thùng chứa gas ISO đa phương thùng chứa ISO đa phương Bình chứa LPG ISOCác thùng chứa ISO là các bình chứa khí Propane được gắn trong một khung tiêu chuẩn. Khung tiêu chuẩn hóa được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, giống như một container vận chuyển tiêu chuẩn hộp thép kín. Kích thước bể chứa LPG ISO thông thường dài 20ft, rộng 2,4m và cao 2,55m, mặc dù các kích thước khác cũng tồn tại, bao gồm các phiên bản 12,2m 40ft. Dung tích của bể chứa LPG ISO 6m là lít hoặc khoảng 12 tấn Propane. Một thùng chứa xe tăng được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO để trở thành người đa phương thức, làm cho nó phù hợp với các chế độ vận chuyển khác nhau và có thể xếp chồng lên nhau. Những container này có thể được sử dụng để vận chuyển bằng tàu, đường sắt hoặc xe tải, được chuyển giữa chúng mà không cần dỡ / tải lại hàng hóa Propane. Gò đất chứa Gò đất chứa gas Đặt các bể chứa khí Propane lớn hoặc đạn dưới đất gò giúp tăng cường an toàn cháy nổ. Các gò cung cấp bảo vệ khỏi bất kỳ đám cháy, phá hoại và phá hoại gần đó. Bể chứa LPG Những viên đạn được chôn theo chiều ngang. Một số lớn nhất có thể có đường kính lên tới 7m và dài hơn 70m. Đạn gò cho phép lưu trữ một lượng lớn Propane ở một vị trí. Quả cầu lưu trữ khí propane – Quả cầu Horton Quả cầu Horton Quả cầu lưu trữ LPG – Quả cầu HortonMột quả cầu lưu trữ là một cách rất hiệu quả và tiết kiệm chi phí để lưu trữ Propane. Các quả cầu cần ít thép hơn một hình trụ để chứa cùng một lượng Propane. Các quả cầu cũng là một hình dạng tốt cho các bình chịu áp lực, vì chúng phân phối ứng suất đồng đều. Các quả cầu Horton cũng cần ít đất hơn để lưu trữ cùng một lượng Propane, so với đạn. Ngoài ra, chúng giúp giảm thiểu chi phí đường ống và móng, vì chúng giữ nhiều hơn trong một bình áp lực. Hortonsphere được đặt theo tên của Horace Ebenezer Horton, người chế tạo các bình áp lực hình cầu đầu tiên, vào năm 1923. Hầm chứa khí propane ngầm Hầm chứa khí propane Kho chứa LPG ngầm Tại sao chúng ta có kho chứa khí propan dưới lòng đất? Lưu trữ ngầm là một cách hiệu quả về chi phí để lưu trữ số lượng Propane rất lớn. Không giống như các bể trên mặt đất, không cần làm lạnh và không có tuổi thọ hữu hạn cho dự án. Các nhà máy và thiết bị trên mặt đất là không phức tạp, đòi hỏi bảo trì tối thiểu. Các khí thường được tổ chức trong vòng hang động bởi áp lực nước thủy tĩnh trong đá xung quanh. Các cơ sở này có thể kết hợp một hệ thống lắp ghép chuyên dụng để tải và dỡ tàu chở dầu đại dương Propane. Những chiếc này có thể lớn bằng tàu lớp VLGC lên tới tấn. Hệ thống lắp ghép cũng tải các tàu chở dầu nhỏ hơn để phân phối lại cho các cơ sở khác. Bức ảnh trên được chụp trong giai đoạn xây dựng Elgas Cavern, Sydney. Nơi nào bạn nên lưu trữ xi lanh khí ? Một nơi tốt, an toàn để lưu trữ một xi lanh khí là ngoài trời, với nhiều thông gió. Hãy nhớ rằng Propane nặng hơn không khí , nó cũng không nên được lưu trữ gần hố hoặc cống. Chúng không nên được lưu trữ gần bất kỳ nguồn đánh lửa nào, như ngọn lửa hoặc các thiết bị điện. Điều quan trọng là xi lanh luôn được lưu trữ thẳng đứng. Điều này cho phép Van giảm áp hoạt động đúng. Tất cả các chai phải được xử lý như thể chúng đã đầy, với van vẫn đóng khi ngắt kết nối. Xi lanh lưu trữ trong nhà LPG-Propane Chúng tôi thường được hỏi nếu bạn được phép lưu trữ Propane trong nhà và nếu có thì bao nhiêu? Quy định lưu trữ bình gas-xi lanh là gì ? Tóm tắt ● Các quy định lưu trữ chủ yếu liên quan đến an toàn và cần được tuân thủ mọi lúc. ● Nên tránh lưu trữ trong nhà bất cứ khi nào có thể và áp dụng các giới hạn. ● Bình gas phải luôn được bảo quản ở nơi thoáng khí, tránh xa mọi ngọn lửa, nhiệt hoặc nguồn đánh lửa khác ● Bình chứa khí LPG propane phải luôn được bảo quản thẳng đứng với các van đóng, khi không sử dụng. ● Bình gas phải được ngăn ngừa rơi và bảo vệ khỏi va đập và hư hỏng. ● Giới hạn lưu trữ về số lượng có thể được áp dụng và có thể được yêu cầu. Tổng kết về lưu trữ khí LPG Bản chất linh hoạt của Propane cho phép lưu trữ theo nhiều cách. Phương pháp lưu trữ khí propan lưu trữ xi lanh LPG có thể được lựa chọn dựa trên số lượng liên quan và các yêu cầu hậu cần. Bất kể nó được lưu trữ như thế nào, Propane vẫn ở đó khi mọi người cần. Năng lượng sạch, an toàn và đáng tin cậy cho mọi người ở khắp mọi nơi. TIÊU CHUẨN QUỐC GIATCVN 112782015KHÍ THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG - HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT - KHO CHỨA LNG CÓ SỨC CHỨA ĐẾN 200 TẤNLiquefied natural gas LNG - Equipments and installation LNG terminal with a storage capacity up to 200 tonsLời nói đầuTCVN 112782015 do Tiểu Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC98/SC4 Cơ sở thiết kế các công trình xăng dầu - dầu khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG LNG - HỆ THỐNG THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT - KHO CHỨA LNG CÓ SỨC CHỨA ĐẾN 200 TẤNLiquefied natural gas LNG - Equipments and installation LNG terminal with a storage capacity up to 200 tons1. Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này quy định về thiết kế, chế tạo và lắp đặt các hệ thống thiết bị chính trong kho chứa khí thiên nhiên hóa lỏng LNG có sức chứa tối đa đến 200 tấn, được kết nối với hệ thống đường ống khí hoặc các hộ tiêu thụ khí sau đây gọi là trạm LNG.Ví dụ về trạm LNG điển hình được nêu trong Phụ lục Tài liệu viện dẫnCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung nếu có.TCVN 53342007, Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử 6700 ISO 9606 tất cả các phần, Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng 7473 ISO 14731, Điều phối hàn - Nhiệm vụ và trách 75072005, Kiểm tra không phá hủy mối hàn nóng chảy - Kiểm tra bằng mắt 75082005. Kiểm tra không phá hủy mối hàn - Kiểm tra mối hàn bằng chụp tia bức xạ - Mức chấp 83662010, Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế 86102010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Tính chất chung của 86112010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế hệ thống trên 86122010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thiết kế và thử nghiệm cần xuất/ 86132010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Quy trình giao nhận sản 86142010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Thử nghiệm tính tương thích của các loại vòng đệm được thiết kế cho đấu nối bằng mặt bích trên đường ống 8615-12010, Thiết kế, chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép, hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0 °C đến -165 °C - Phần 1 Quy định 8615-22010, Thiết kế, chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép, hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0 °C đến -165 °C - Phần 2 Các bộ phận kim 8615-32010, Thiết kế, chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép, hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0 °C đến -165 °C - Phần 3 Các bộ phận bê 86162010, Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG - Yêu cầu trong sản xuất, tồn chứa và vận 15607-12003, Specification and qualification of welding procedures for metallic materials - Part 1 General rules Quy định kỹ thuật và chất lượng các quy trình hàn vật liệu kim loại - Phần 1 Quy tắc chung.ISO 15609-12004, Specification and qualification of welding procedures for metallic materials - Welding procedure specification - Part 1 Arc welding Quy định kỹ thuật và chất lượng các quy trình hàn vật liệu kim loại - Quy định kỹ thuật quy trình hàn - Phần 1 Hàn hồ quang.ISO 15614-12004, Specification and qualification of welding procedures for metallic materials - Welding procedure test - Part 1 Arc and gas welding of steels and arc welding of nickel and nickel alloys Quy định kỹ thuật và chất lượng các quy trình hàn vật liệu kim loại - Kiểm tra quy trình hàn - Phần 1 Hàn hồ quang và hàn hơi cho thép, hàn hồ quang cho niken và hợp kim niken.ISO/IEC 60079 các phần, Electrical apparatus for explosive gas atmospheres Thiết bị điện trong môi trường khí nổ.3. Thuật ngữ và định nghĩaTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 86112010 và các thuật ngữ, định nghĩa sau Bồn chứa đặt nổi trên mặt đất above ground tankBồn chứa mà tất cả các bộ phận hoặc một phần của bồn nằm phía trên mặt đất. Loại bồn này có thể được lấp cát/đất hoặc Bồn chứa đặt ngầm underground tankBồn chứa được chôn hoàn toàn phía dưới cốt chung của hệ thống thiết Khí hóa hơi boil-off gasKhí thu được từ quá trình bay hơi LNG ở trạng thái gần với trạng thái cân bằng pha của Dừng khẩn cấp emergency shutdown - ESDHệ thống dừng an toàn và hiệu quả toàn bộ trạm hoặc từng thiết bị/khu vực riêng lẻ khi có sự Khí bay hơi nhanh flash gasKhí thu từ sự bay hơi đột ngột của LNG vượt ngoài điều kiện cân bằng Khu vực ngăn tràn impounding areaKhu vực giới hạn bởi các đê bao hoặc hình thế tương tự nhằm mục đích ngăn chặn sự tràn LNG trong trường hợp sự Trạm cung cấp LNG LNG fuelling stationHệ thống bao gồm bồn chứa LNG để cấp nhiên liệu LNG cho các phương tiện vận chuyển dưới dạng lỏng hoặc Nhân viên vận hành operating personelNgười có thẩm quyền tác động vào việc kiểm soát hoạt động tại trạm, từ xa hay tại THÍCH Nhân viên vận hành có thể bao gồm cả lái xe vận chuyển LNG cung cấp cho trạm. Đối với các trạm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông thì lái xe của những phương tiện này không phải là người vận hành trừ khi được ghi rõ trong quy định quản lý của Khu vực nhập hàng unloading areaKhu vực LNG được tiếp nhận từ các phương tiện vận chuyển và bơm tới bồn chứa của Khớp nối nhanh quick connect/disconect coupler - QCDCBộ phận cơ-thủy lực hoặc phương pháp thủ công để nối cần xuất/nhập với hệ thống tiếp nhận/ phân phối mà không dùng Thông lượng bức xạ radiation fluxĐại lượng vật lý đo bằng lượng nhiệt do chùm bức xạ truyền cho vật và vật hấp thụ toàn bộ lượng nhiệt đó trong một đơn vị thời gian và trên một đơn vị diện tích bề mặt của vật hấp THÍCH Thông lượng bức xạ được tính theo oát trên mét vuông W/m2. Đầu báo nồng độ khí cháy flammable gas detectorĐầu báo cháy tác động khi nồng độ trong không khí của các khí có thể cháy được gia tăng đạt đến giá trị xác Giới hạn cháy dưới lower flammability limit, LFLGiá trị thấp nhất của nồng độ khí hoặc hơi dễ cháy trong không khí tại đó hỗn hợp này có thể bắt cháy tại một giá trị nhiệt độ và áp suất nhất Đường giới hạn cháy dưới lower flammability limit contourĐường giới hạn khoảng không gian xung quanh điểm phát sinh sự cố rò rỉ chất lỏng dễ bay hơi, khí hoặc hơi dễ cháy. Tại các điểm trên đường giới hạn này, nồng độ khí hoặc hơi dễ cháy trong không khí đạt giá trị giới hạn cháy dưới Yêu cầu Vật liệuĐiều này quy định các yêu cầu chung về vật liệu cho các thiết bị tiếp xúc trực tiếp với LNG. Các quy định về vật liệu cho móng đỡ hoặc bảo ôn, cách nhiệt được đưa ra trong các điều tương liệu sử dụng cho các thiết bị LNG phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tại các mức áp suất cao nhất theo thiết kế của các thiết bị này. Vật liệu phải phù hợp với chủng loại thiết bị, quy mô, chịu được các tác động vật lý và hóa học gây ra bởi chất lỏng tại nhiệt độ siêu lạnh. Có thể lựa chọn vật liệu dùng cho LNG theo quy định trong Bảng 3 và Bảng 4 của TCVN 8610 bộ phận chịu áp, đặc biệt là các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với LNG, phải kiểm tra nhiệt độ sôi của LNG dưới áp suất khí quyển để thiết lập các điều kiện vận hành phù liệu chế tạo bồn chứa LNG, chủng loại thép được sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu về ứng suất phương pháp hàn, hệ số đàn hồi, nhằm đảm bảo an toàn vận hành cho hệ Thiết Quy định chungCác thiết bị và bộ phận phải được thiết kế đảm bảo chống chịu được các tác động từ bên trong và bên ngoài trong các điều kiện vận hành bình tác động sau nên được xem xét- Mức độ ồn;- Mức độ rung chấn;- Mức độ ảnh hưởng của việc chiếu sáng và tiếng ồn vào ban đêm;- Đốt và xả khí;- Ảnh hưởng tới nhiệt độ nguồn nước trong khu tải trọng cần phải xem xét khi thiết kế hệ thống LNG bao gồm không giới hạn- Tải trọng cố định gây ra bởi chính khối lượng của hệ thống thiết bị đường ống, van, lớp cách nhiệt, Tải trọng chất lỏng gây ra bởi lượng chất lỏng có trong hệ thống tồn chứa và vận chuyển bồn chứa, ống dẫn;- Tải trọng áp suất bên trong gây ra bởi áp suất vận hành cao nhất của hệ thống;- Tải trọng nhiệt gây ra do sự giãn nở nhiệt của vật liệu;- Tải trọng do môi trường gây ra bởi các yếu tố bên ngoài hệ thống như băng tuyết, động đất, THÍCH Thiết kế chống chịu động đất cho bồn chứa, xem trong TCVN 8615-12010. Thiết kế chống chịu tác động của gió, xem trong TCVN 8615-1 Bộ phận chịu áp lựcBộ phận chịu áp lực phải được thiết kế phù hợp với môi chất chứa, quy mô tồn chứa cũng như áp suất làm việc lớn nhất, nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất trong quá trình vận hành của hệ Giá đỡTất cả giá đỡ đều phải có độ bền phù hợp với tải trọng mà chúng chống đỡ trong suốt quá trình vận hành bình thường. Khi thiết kế giá đỡ, phải xem xét một cách đầy đủ đến các dao động khi vận hành của các bộ phận liên quan như sàn làm việc, bậc thang, Gia công và lắp Xác nhận vật liệuVật liệu phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi gia công, đối chiếu với thiết kế để đảm bảo sử dụng đúng chủng loại và số lượng. Ưu tiên sử dụng các phương pháp kiểm tra không phá Gia Cắt và vát mépViệc cắt và vát mép vật liệu phải được thực hiện bằng các phương pháp phù hợp với chủng loại vật liệu. Việc cắt và vát mép có thể được thực hiện bằng máy hoặc thủ khi vát mép vết cắt, bề mặt thành phẩm không được có các vết nứt, xước, tróc, Mặt cắt và các cạnh vát mép không được có các yếu tố gây khó khăn cho quá trình hàn hoặc gia công tiếp theo như là gỉ sắt, dầu mỡ, vảy. Cho đến khi thực hiện các bước gia công tiếp theo, mặt cắt và vát phải được bảo vệ khỏi ăn mòn và ĐúcVật liệu phải được đúc bằng phương pháp thích hợp, đảm bảo không làm ảnh hưởng tới tính chất vật lý và hóa học của vật liệu. Bề mặt sản phẩm sau khi đúc không được có vết Lắp đặtCác bộ phận và thiết bị phải được lắp đặt đúng quy trình và hướng dẫn của nhà chế HànCác bộ phận kim loại được hàn theo đúng các quy trình đã được chứng nhận. Tham khảo AS 3992 về các quy trình hàn kim viên hàn và giám sát viên hàn phải có chứng chỉ thợ hàn và giám sát viên hàn tuân theo TCVN 6700 ISO 9606 và TCVN 7473 ISO 14731 hoặc được đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với các thiết bị cần trình hàn cho bồn chứa LNG xem Điều 7 và Điều 8 trong TCVN 8615-2 Kiểm tra, thử Vật liệuVật liệu phải được kiểm tra kỹ lưỡng nhằm đảm bảo các tính chất vật lý, hóa học và các đặc tính khác theo đúng thiết Quá trình gia côngBộ phận/Thiết bị phải được kiểm tra đảm bảo quá trình gia công trước đó là chính xác, đảm bảo các thông số kỹ bộ phận/thiết bị được gia công bằng các phương pháp cơ học cần phải được kiểm tra để đảm bảo không có các vết gấp, gãy hay xước bề Quá trình hànSau khi hàn, các bộ phận/thiết bị phải được kiểm tra để đảm bảo các thông số kỹ thuật đúng theo thiết bộ mối hàn phải được kiểm tra và đánh giá theo quy trình quy định tại TCVN 75072005 và TCVN 7508 bộ mối hàn của bồn chứa và ống dẫn LNG được kiểm tra bằng phương pháp siêu âm và phương pháp thẩm THÍCH Đối với các vật liệu như thép không gỉ hoặc thép austenit hoặc tại các vị trí khó thực hiện phương pháp kiểm tra bằng sống siêu âm, có thể sử dụng phương pháp kiểm tra thẩm thấu với lớp hàn ngoài các bộ phận/thiết bị không thể thực hiện được các phương pháp kiểm tra không phá hủy, phải tiến hành theo các phương pháp kiểm tra phù hợp được phê Quá trình lắp rápSau khi lắp ráp, các bộ phận/thiết bị phải được kiểm tra để đảm bảo các thông số kỹ thuật theo đúng thiết Kiểm tra áp lựcCác bộ phận chịu áp phải được kiểm tra áp lực để đảm bảo các thông số kỹ thuật phù hợp với thiết kế và các điều kiện vận hành thực BÁO Phải chú ý tới việc đóng băng của nước trong quá trình làm lạnh thiết bị khi chưa làm khô hoàn toàn thiết bị tra áp lực bằng thủy lực theo quy định tại của TCVN 8366 tra áp lực bằng khí nén theo quy định tại của TCVN 8366 tra áp lực của đường ống LNG theo quy định tại của TCVN 8611 Kiểm tra độ kín khíCác bộ phận/thiết bị chịu áp đều phải được thử nghiệm độ kín khí sau khi kiểm tra áp lực để đảm bảo không có rò sử dụng tối thiểu hai 2 áp kế cho việc thử nghiệm. Áp kế sử dụng phải là chủng loại phù hợp và đã được kiểm Hệ thống cách Quy định chungHệ thống cách nhiệt phải được thiết kế và chế tạo đảm bảo và phù hợp với các đặc tính sử dụng của chúng nhiệt độ, vị trí lắp Vật liệuVật liệu cách nhiệt sử dụng cho hệ thống cách nhiệt phải đáp ứng được các yêu cầu vật lý và hóa học theo đúng thiết kế của hệ thống. Các tiêu chí tối thiểu sau đây cần phải được đánh giá trước khi lựa chọn vật liệu- Độ dẫn nhiệt;- Tính chất cơ lý, tính chất hóa học;- Khả năng chống nước và hơi nước;- Khả năng tương tác với chất lỏng siêu lạnh LNG trong bồn chứa và đường ống;- Khả năng bắt thể xem xét sử dụng riêng lẻ và/hoặc kết hợp các loại vật liệu sau hoặc các vật liệu cách nhiệt có đặc tính tương tự cho hệ thống cách nhiệt bồn chứa LNG và đường ống LNG- Gỗ cứng;- Bê tông pec-lít dạng viên hoặc thanh;- Bê tông nhẹ dạng viên hoặc thanh;- Bê tông thường;- Bông thủy tinh len thủy tinh;- Pec-lít;- Vải bông khoáng;- Bọt PVC;- Bọt Phenolic;- với vật liệu chính không tiếp xúc trực tiếp với LNG trong điều kiện vận hành bình thường, xem thêm Bảng 4 của TCVN 86102010. Phải sử dụng vật liệu cách nhiệt có chứa hàm lượng clo thấp để tránh ăn mòn vật liệu thép không lý do an toàn, không được sử dụng vật liệu cách nhiệt dạng lỗ xốp có khả năng hấp thụ khí sử dụng kết hợp nhiều loại vật liệu cách nhiệt khác nhau, phải đánh giá và lựa chọn các loại vật liệu có hệ số dẫn nhiệt phù phủ bên ngoài của lớp cách nhiệt thông thường bằng kim loại cần phải được đánh giá các yếu tố sau đây trước khi lựa chọn- Độ bền thời tiết, khả năng chịu nhiệt, khả năng chống ăn mòn, chống mài mòn;- Khả năng tạo hình phù hợp với vị trí lắp đặt;- Khả năng tương tác với chất cách nhiệt và chất lỏng siêu lạnh trong bồn chứa hoặc đường ống;Các vật liệu phụ của hệ thống cách nhiệt như keo, sơn phủ, vật liệu chèn, chất đông tụ, chất hút ẩm, phải được đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo phù hợp với vật liệu cách nhiệt tại các điều kiện vận hành bình thường của hệ Cấu tạo và thiết kếHệ thống cách nhiệt phải được thiết kế và cấu tạo phù hợp với chủng loại và đặc tính của vật liệu cách nhiệt, vị trí lắp đặt, đặc tính của chất lỏng tồn THÍCH Đối với bồn chứa LNG thể tích lớn, do độ dày lớp cách nhiệt lớn, sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt bên trong và bên ngoài cùng của lớp cách nhiệt là lớn, cần thiết xem xét việc thiết kế hệ thống cách nhiệt gồm nhiều lớp để tránh các tác động của ứng suất nhiệt gây hư hại cho hệ thống cách nhiệt phải được thiết kế và cấu tạo đảm bảo chức năng chống tỏa nhiệt với hệ thống nóng hoặc hấp thu nhiệt với hệ thống lạnh trong mọi điều kiện thời thống cách nhiệt tại các vị trí khớp nối phải liên tục nhằm đảm bảo đặc tính cách nhiệt của vật liệu. Độ dày của các lớp cách nhiệt phải được thiết kế dựa trên các yếu tố sau- Tính kinh tế so sánh giữa chi phí của việc chế tạo hệ thống cách nhiệt dày với chi phí năng lượng sử dụng để làm lạnh và tổn hao nhiên liệu lỏng bên trong khi lớp cách nhiệt mỏng hơn;- Lượng nhiệt tỏa ra môi trường ứng với diện tích bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt;- Giá trị chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt trong cùng tiếp xúc bồn chứa/đường ống và bề mặt ngoài cùng tiếp xúc môi trường/lớp bảo vệ của lớp cách Chế tạo và lắp đặtTrước khi chế tạo, nguyên vật liệu phải được kiểm tra để đảm bảo các thông số kỹ thuật theo đúng thiết chế tạo phải được thực hiện đúng quy định và phù hợp với đặc tính của vật liệu cách nhiệt để đảm bảo giữ nguyên các tính chất vật lý, hóa học của tránh bị ẩm, ướt và vỡ khi vận chuyển, các lớp vật liệu cách nhiệt phải được đóng gói an toàn nếu cần lắp đặt, cần chú ý tới các đặc tính vật lý và hóa học của vật liệu cách khi lắp đặt, cần phải xác định các lớp vật liệu cách nhiệt đạt được các yêu cầu về thử nghiệm như trong lớp cách nhiệt phải được lắp đặt theo đúng quy trình và quy định của thiết kế và nhà chế biện pháp chống ẩm và bảo vệ cho lớp cách nhiệt phải được thực hiện đồng thời cùng với việc lắp đặt lớp cách Kiểm tra và thử nghiệmTrong quá trình lắp đặt, cần phải kiểm tra bằng mắt thường để đảm bảo không có công đoạn lắp đặt nào gây ra các hư hại cho hệ thống cách cách nhiệt sau khi lắp đặt phải được kiểm tra để đảm bảo không có các vết biến dạng, nứt vỡ, thủng, cong vênh trên bề mặt đặc tính kỹ thuật của lớp cách nhiệt cũng phải được kiểm tra theo đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo các đặc tính này được giữ nguyên như thiết SơnCác chủng loại sơn được sử dụng phải được xem xét, đánh giá và lựa chọn phù hợp với bề mặt được sơn, nhiệt độ môi trường xung quanh trong điều kiện vận hành bình thường và thời tiết khu THÍCH Vùng mối hàn giữa các lớp vật liệu thép được đặt trong môi trường gần biển có thể bị ăn mòn gỉ do nồng độ muối cao trong không khí. Cần xem xét lựa chọn loại sơn phù hợp với điều kiện môi trường khi các thiết bị được lắp đặt, bề mặt phải được nhanh chóng hoàn thiện để có thể sơn trong thời gian ngắn sơn phải đảm bảo độ dày đúng quy định. Trong trường hợp sơn nhiều lớp, cần xác nhận lớp sơn trong có độ khô phù hợp trước khi tiến hành sơn lớp tiến hành sơn, phải xem xét các điều kiện thời tiết. Không thi công sơn trong các điều kiện thời tiết sau- Nhiệt độ thấp hơn 5 °C, độ ẩm cao hơn 85 %; nếu tiến hành sơn trong điều kiện này, nhà thầu thi công phải chứng minh được đặc tính bảo vệ của sơn không bị ảnh hưởng so với các điều kiện chuẩn;- Trời mưa;- Không khí có nhiều bụi;- Khi bề mặt cần sơn bị ướt do Tiếp nhận Quy định chungKhu vực tiếp nhận LNG và các sản phẩm khí khác phải có biển “CẤM LỬA”. Khi đang diễn ra quá trình tiếp nhận hàng, các nguồn gây cháy như tia lửa từ quá trình hàn hồ quang hay các thiết bị điện chưa được phân loại không được phép có mặt ở khu vực vực đang diễn ra quá trình tiếp nhận sản phẩm phải được coi là khu vực nguy hiểm và phải có biển cảnh báo và hạn chế xâm LNG phải xây dựng và ban hành một bản quy trình vận hành xuất/nhập sản trang bị các biện pháp cách ly khu vực tiếp nhận hàng trong trường hợp có sự cố ở khu vực Đường ống và vanPhải lắp đặt van cách ly ở cuối mỗi hệ thống tiếp nhận hàng. Van khẩn cấp phải bố trí ở các vị trí dễ dàng tiếp cận trong các tình huống khẩn có nhiều sản phẩm cùng được tiếp nhận tại cùng một vị trí ví dụ LNG và nitơ lỏng thì phải có biển và ký hiệu chỉ dẫn rõ ràng để phân biệt các đường ống sử dụng cho từng loại sản có nhiều hơn một đường ống dẫn, các van phải đặt tập trung ở một khu vực nhất phương thức vận hành bằng điện, tất cả các van đều phải được trang bị phương thức vận hành bằng có van cách ly và van xả tại đường hồi lưu lỏng và hơi đảm bảo hệ thống tiếp nhận có áp suất an toàn sau khi kết nối và trước khi ngắt kết lỏng và hơi khi cần thiết phải được xả ra vị trí an cần, đường ống tiếp nhận phải được làm sạch trước khi tiến hành tiếp nhận sản phẩm xem Khớp nối nhanhPhương thức kết nối giữa phương tiện vận chuyển LNG và hệ thống tiếp nhận tại trạm LNG chủ yếu sử dụng ba kiểu sau- Liên kết mặt bích;- Khớp nối nhanh thủ công QCDC thủ công;- Hoặc khớp nối nhanh thủy lực QCDC thủy lực.Cả ba cách trên đều phải ghép nối được mặt bích với hệ thống xuất hàng của xe/tàu. Các thiết bị căn chỉnh và định tâm phải được cung cấp dựa vào kích thước của các mặt bích được lắp sử dụng khớp nối nhanh thì phải đáp ứng các yêu cầu sau- Các thanh kẹp phải có thiết kế phù hợp nhằm ngăn chặn hiện tượng quá căng cho mặt bích ghép nối của hệ thống xuất nhập từ bồn chứa trong cả trạng thái kết nối và không kết nối;- Bộ khớp nối nhanh phải cho phép kết nối, siết chặt các mặt bích và vận hành quá trình xuất hàng an toàn mà không cần cung cấp thêm bất kỳ lực nào từ bên ngoài sức người, thủy lực, Khi bôi trơn các bộ phận chuyển động không cần phải tháo rời bộ khớp nối suất chất lỏng bên trong phải được tính nhỏ nhất là 1,9 MPa hoặc áp suất thiết kế đặc thù, tùy giá trị nào cao hơn. Xem thêm của TCVN 86122010 về phân tích các tải trọng tác động tới hệ thống xuất nhập hệ số an toàn được tính để định hướng bộ khớp ly hợp sao cho số lượng vòng kẹp bị kéo căng do moment uốn là nhỏ nhất. Xem thêm Điều 6 của TCVN 86122010 về các hệ số an toàn tính toán cho bộ khớp nối nhanh giữa tàu/xe với hệ thống tiếp khớp nối nhanh thủy lực được vận hành hoặc từ trung tâm điều khiển trên cầu tàu hoặc từ bộ điều khiển từ xa có dây treo, đồng thời cũng có các phương thức ngắt bằng Bơm và máy nén khíBên cạnh thiết bị tại chỗ để tắt máy bơm hoặc máy nén khí, phải lắp đặt một thiết bị điều khiển từ xa và dễ tiếp cận để tắt máy bơm hoặc máy nén khí trong trường hợp khẩn cấp. Khoảng cách an toàn tối thiểu đối với các thiết bị điều khiển từ xa là 8 vị trí tiếp nhận hàng, phải có thiết bị điều khiển để dừng vận hành bơm và máy có đèn tín hiệu tại khu vực xuất nhập để báo hiệu tình trạng hoạt động của bơm hoặc máy nén Giao nhận LNGQuy trình giao nhận sản phẩm LNG giữa tàu thủy và cảng/bến theo quy định tại TCVN 8613 nhập hàng chỉ được phép thực hiện cho xe bồn, tàu chở bồn sau đây gọi chung là xe phù hợp với các tiêu chuẩn liên đỡ ống tiếp nhận hoặc các thiết bị khác nếu được lắp đặt thì phải được cấu tạo từ vật liệu không vực xuất hàng của xe phải có diện tích đủ lớn đảm bảo cho xe khi bị di chuyển quay thì không bị vượt ra ống, máy bơm và máy nén khí phải được đặt tại các vị trí thích hợp hoặc được bảo vệ bằng các tấm chắn để không bị hư hại khi xe di Thông tin liên lạc và chiếu sángHệ thống thông tin liên lạc phải được lắp đặt tại địa điểm xuất nhập hàng để cho phép người vận hành giữ được liên lạc được với những người liên quan đến hoạt động xuất công trình xuất nhập LNG phải được chiếu sáng ở khu vực xuất nhập trong thời gian hoạt động vào buổi vực xuất nhập LNG đường thủy phải có ít nhất một hệ thống thông tin liên lạc tàu-cảng và một hệ thống liên lạc khẩn cấp độc lập thống thông tin liên lạc phải được theo dõi liên tục từ cả trên tàu và Bồn chứa LNGTrạm LNG có sức chứa đến 200 tấn ưu tiên sử dụng các bồn chịu bộ phận kim loại, bộ phận bê tông và thiết bị cảnh báo đối với bồn chứa LNG bằng hợp kim thép chịu nhiệt độ lạnh, hình trụ đứng, đáy phẳng có áp suất vận hành lớn nhất là 50 kPa 500 mbar theo quy định tại TCVN 86152010 các phần từ 1 đến 3; Hệ thống cách nhiệt theo quy định tại BS EN 14620-42006; Các quá trình thử nghiệm, làm khô, làm sạch và làm lạnh theo quy định tại BS EN 14620-5 vật liệu, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm đối với bồn chứa bằng thép có áp suất vận hành lớn hơn 50 kPa 500 mbar, tham khảo các tiêu chuẩn BS EN 134452009 từ phần 1 đến phần 5.Xem Phụ lục B về một số kiểu bồn chứa Thiết bị hóa hơi Quy định chungMột số yêu cầu chung cho hệ thống hóa hơi LNG, xem của TCVN 8611 thể xem xét sử dụng độc lập hoặc kết hợp một hoặc nhiều hệ thống hóa hơi sau- Hệ thống hóa hơi sử dụng nước tuần hoàn;- Hệ thống hóa hơi sử dụng nước chu trình hở;- Hệ thống hóa hơi sử dụng không khí;- Hệ thống hóa hơi sử dụng lưu chất khác làm chất trao đổi yêu cầu cụ thể cho một số hệ thống hóa hơi LNG phổ biến, xem Phụ lục E của TCVN 8611 Vật liệuVật liệu sử dụng cho hệ thống thiết bị hóa hơi LNG phải đáp ứng các yêu cầu chung nêu trong Thiết kế và chế tạoHệ thống hóa hơi LNG phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với các tải trọng tác động vào hệ thống. Phải tính toán tổ hợp các tải trọng trong các điều kiện vận hành bình thường của hệ thống. Bảng 1 đưa ra tổ hợp các tải trọng tác động vào hệ thống. Các tải trọng bất thường động đất, gió, băng tuyết đều phải được tính toán trong tổ hợp với các tải trọng thông thống hóa hơi phải được thiết kế phù hợp với nhiệt độ thấp của khí LNG bay hơi. Nhiệt độ vận hành thấp nhất của hệ thống hóa hơi phải thấp hơi nhiệt độ sôi của LNG ở áp suất khí suất và kích thước hệ thống hóa hơi LNG phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với công suất, áp suất, và các điều kiện vận hành của toàn bộ trạm 1 - Tổ hợp tải trọng tác động vào hệ thốngCác loại tải trọngThông thườngĐộng đấtGióBăng tuyết1. Tải trọng thông thường- Tải trọng cố định××××- Tải trọng chất lỏng××××- Tải trọng áp suất bên trong××××- Tải trọng nhiệt××××- Tải trọng tuyết××××2. Tải trọng khi động đất×3. Tải trọng khi có gió×4. Tải trọng do băng tuyết× Lắp đặt và thử nghiệmHệ thống hóa hơi LNG phải được lắp đặt đúng quy trình hướng dẫn của nhà chế tạo và theo các quy định chung ở thống hóa hơi LNG phải được thử nghiệm và kiểm tra theo đúng quy trình nhằm đảm bảo hiệu năng hoạt động của hệ THÍCH Các mối hàn phải được thử nghiệm và kiểm tra theo các quy trình kiểm tra mối hàn trong các tiêu chuẩn liên Các thiết bị phụ Yêu cầu chungCác thiết bị phụ trợ cho hệ thống hóa hơi LNG phải được thiết kế, chế tạo, lắp đặt, thử nghiệm và kiểm tra theo đúng quy trình của nhà chế tạo, đảm bảo phù hợp với các điều kiện vận hành của toàn trạm Ống dẫn phụỐng dẫn phụ nếu có của hệ thống hóa hơi LNG phải phù hợp với chức năng của nó và các điều kiện vận hành chung của hệ dẫn phụ phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt theo cách thức đảm bảo rằng sự giãn nở nhiệt của nó không gây ra các ảnh hưởng tiêu cực lên toàn hệ thống hóa Thiết bị đo lườngCác thiết bị đo lường tối thiểu phải trang bị cho hệ thống hóa hơi LNG bao gồm không giới hạn- Thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ khí bay hơi;- Thiết bị đo lưu lượng và nhiệt độ lưu chất vào và ra bộ trao đổi nhiệt; Van xả an toànĐể đảm bảo an toàn, hệ thống hóa hơi phải được lắp đặt ít nhất là một van xả an toàn. Thông số kỹ thuật của van xả an toàn này phải được tính toán dựa trên không giới hạn các yếu tố sau- Địa điểm lắp đặt hệ thống hóa hơi;- Vị trí lắp đặt van xả an toàn. Van xả có thể được xả trực tiếp ra ngoài không khí tại vị trí an toàn. Nếu không đảm bảo an toàn, phải dẫn đường xả của van đến hệ thống đốt/xả khí chung của trạm Điều kiện vận hành công suất, nhiệt độ, áp suất của hệ thống hóa Thiết bị cảnh báoHệ thống hóa hơi LNG phải được lắp đặt hệ thống cảnh báo các điều kiện nguy hiểm, ít nhất bao gồm không giới hạn- Áp suất khi bay hơi cao hơn hoặc thấp hơn khoảng áp suất vận hành theo thiết kế;- Lưu lượng lưu chất lỏng và khí bên trong bộ trao đổi nhiệt cao hơn lưu lượng tối đa theo thiết kế;- Nhiệt độ của khí bay hơi thấp hơn nhiệt độ tối thiểu theo thiết kế;- Nhiệt độ lưu chất trao đổi nhiệt nước, không khí lên cao hơn nhiệt độ tối đa theo thiết Hệ thống phòng chống rò rỉ LNGHệ thống hóa hơi LNG phải có thiết bị phòng và chống sự rò rỉ của LNG dạng lỏng và bị phòng chống rò rỉ phải có thông số kỹ thuật phù hợp với các điều kiện vận hành của hệ thống hóa hơi Thiết bị ngưng hơi LNGThiết bị ngưng hơi LNG phải được lắp đặt nhằm điều chỉnh nhiệt độ bên trong thiết bị hóa hơi của hệ thống hóa hơi. Trong trường hợp xảy ra sự cố với thiết bị hóa hơi, việc ngưng hơi LNG sẽ làm giảm tác động của sự cố rò bị ngưng hơi LNG phải có thể được thao tác nhanh, chính xác bằng cách tự động hoặc thủ THÍCH Một số thiết bị khác trong trạm LNG như thiết bị trao đổi nhiệt không nằm trong hệ thống hóa hơi hoặc máy nén cũng cần thiết phải lắp đặt bộ ngưng Xử lý khí bay hơiTrạm LNG phải được lắp đặt hệ thống thu hồi và xử lý khí bay hơi do LNG hấp thụ nhiệt trong quá trình vận chuyển và LNG bay hơi trong bồn được dẫn khí bay hơi liên tục vào hệ thống đốt/xả khí của trạm LNG để giảm thiểu lượng phát thải ra ngoài môi bay hơi có thể được- Hóa lỏng lại và đưa vào hệ thống tồn chứa LNG;- Sử dụng làm khí nhiên liệu;- Nén lại và vận chuyển tới mạng lưới phân phối khí cho hộ tiêu thống thu hồi và xử lý khí hóa hơi phải được thiết kế, chế tạo phù hợp với các điều kiện vận hành thực tế. Hệ thống này cũng phải được cách Hệ thống đường ống Vật liệuVật liệu chế tạo ống dẫn LNG và các thiết bị gắn trực tiếp trên đường ống có tác dụng giữ, nối, tách nhánh ống đều phải tuân thủ các yêu cầu chung về vật liệu ở Thiết kế, cấu Nguyên tắc chungỐng dẫn phải được thiết kế phù hợp với các điều kiện làm việc của hệ thống như nhiệt độ, áp suất, tải trọng, Tổ hợp các tải trọng được nêu trong Bảng độ vận hành thấp nhất của các bộ phận tiếp xúc với LNG phải thấp hơn nhiệt độ sôi của LNG ở áp suất khí dẫn LNG phải được thiết kế dựa trên các tính toán về dòng chảy của chất lỏng tại nhiệt độ siêu lạnh. Về đặc tính dòng chảy, xem của TCVN 8611 dẫn LNG phải được thiết kế dựa trên các đặc tính về giãn nở nhiệt của vật liệu chế tạo ống. Hệ thống đường ống cũng phải được cấu tạo theo cách thức hấp thụ tối đa các giãn nở nhiệt, gây ra các tác động tối thiểu tới các kết nguyên tắc, ống dẫn LNG phải được nối bằng phương pháp hàn. Tuy nhiên tại các điểm kết nối ống với thiết bị hoặc các vị trí nhất định, cần xem xét phương pháp nối phù hợp cho việc bảo dưỡng, thay thế sau Các bộ phận trên đường Đoạn ống và mối nốiVề các yêu cầu cho đoạn ống và mối nối, xem của TCVN 86112010. Cần chú ý các vấn đề sau- Mối nối giữa các đoạn ống bao gồm cả ống nối nhánh vào ống chính phải là một trong hai kiểu hàn hoặc mặt bích;- Khi nối hai đoạn ống có độ dày và đường kính khác nhau, cần xem xét sử dụng phụ kiện và phương pháp hàn phù hợp với vật liệu và hình dáng ống;- Khi sử dụng kết nối mặt bích cho hai đoạn ống bằng hai vật liệu khác nhau, phải sử dụng gioăng đệm bằng vật liệu phù hợp nhằm đảm bảo triệt tiêu được sự sai khác về đặc tính giãn nở nhiệt; Về thử nghiệm tính tương thức của các loại vòng đệm gioăng, xem TCVN 86142010;- Bu lông và ốc ren sử dụng cho kết nối mặt bích cũng phải là chủng loại có thể sử dụng trong môi trường nhiệt độ thấp;- Với phần nối nhánh góc giữa đường tâm ống chính và đường tâm ống nhánh phải nằm trong khoảng từ 45° đến 90° tính theo hướng dòng chảy của lưu VanCác yêu cầu đối với van trên đường ống LNG theo quy định tại của TCVN 8611 Van xả ápCác yêu cầu đối với van xả áp theo quy định tại của TCVN 8611 Giá đỡ đường ốngĐường ống LNG phải được lắp đặt khung và giá phù hợp với các điều kiện vận đỡ phải cho phép đường ống dịch chuyển do giãn nở nhiệt mà không gây vượt quá ứng suất cho phép. Thiết kế giá đỡ phải phù hợp với chức năng và phải tránh trở thành cầu nối lạnh giữa đường ống và cấu trúc mà giá đỡ đang tựa vào hoặc treo kế giá đỡ và đường ống liên quan phải tính đến tải trọng dao động và sóng của dòng chảy lưu chất trong đường ống. Các giá trị tính toán phải là giá trị lớn nhất, không phải là giá trị vận một số vị trí có thể xuất hiện rung chấn trong quá trình vận hành, cần lắp đặt các kết cấu giảm chấn. Các kết cấu giảm chấn phải đảm bảo việc dịch chuyển của ống gây ra bởi hiện tượng giãn nở giá đỡ có một vài kết cấu bắt buộc phải hàn vào đường ống dẫn, phải sử dụng vật liệu tương thích hoặc đồng nhất với vật liệu chế tạo ống Cầu dẫn ốngCác yêu cầu đối với cầu dẫn ống pipe way theo quy định tại của TCVN 8611 Chế tạo và lắp Yêu cầu chungĐường ống dẫn LNG phải được chế tạo và lắp đặt đúng quy trình của nhà chế tạo. Đơn vị chế tạo và lắp đặt đường ống cũng phải có năng lực, thẩm quyền và hệ thống quản lý chất lượng phù Xác nhận vật liệuTrước khi chế tạo, phải xác nhận vật liệu phù hợp với thiết kế. Nếu cần, phải dán nhãn để phân biệt các chủng loại vật liệu khác Cắt ốngQuá trình cắt ống phải tuân theo các yêu cầu chung được quy định tại Tạo hìnhQuá trình tạo hình cho đoạn ống cần phải thực hiện theo phương pháp phù hợp nhằm giảm thiểu các tác động lên đặc tính vật liệu và bề mặt kết Hàn ốngQuá trình hàn ống phải được thực hiện theo các tiêu chuẩn liên quan TCVN 83662010, TCVN 8615-52010, ISO 15607-12003, ISO 15609-12004 và ISO 15614-1 Lắp đặtQuá trình lắp đặt ống, van và các phụ kiện phải theo quy định của nhà chế tạo. Cần chú ý các điều sau- Trước khi lắp đặt, phải kiểm tra và xác nhận vật liệu chế tạo ống và linh kiện, phụ kiện, chủng loại ống và linh kiện, phụ kiện là chính xác theo thiết kế; Việc kiểm tra có thể thực hiện bằng mắt dựa trên các nhãn dãn trên bề mặt thiết bị;- Trước khi lắp đặt, phải kiểm tra và xác nhận bên trong lòng ống không có chứa các dị vật có thể gây ảnh hưởng tới quá trình thi công;- Khi lắp đặt van, cần chú ý ký hiệu hướng dòng chảy của lưu chất;- Chỉ được phép lắp đặt van khi các mối nối trên đường ống đã hoàn toàn kín;- Cần thao tác của van phải được lắp ngang bằng hoặc hướng lên trên so với mặt phẳng nằm ngang;- Van sau khi lắp đặt không được phép gây ra các tải trọng và ứng lực bất thường tới đường ống. Nếu cần thiết, phải lắp đặt các thiết bị đỡ và giảm chấn cho van;- Nên kiểm tra điện trở của van trước khi lắp đặt;- Khi lắp đặt ống vào các thiết bị khác như máy nén hay bơm, cần chú ý không làm thay đổi đặc tính kỹ thuật của các thiết bị này. Đường ống cũng không được gây ra các tải trọng và ứng lực bất thường lên các thiết bị Làm sạch ốngTrước khi làm sạch, cần kiểm tra bên trong ống trong các công đoạn sau- Khi tiếp nhận đoạn ống;- Khi tiếp nhận ống đã gia công sẵn;- Khi hoàn thành thi công lắp đặt trình làm sạch ống phải được tiến hành theo phương pháp nhằm tránh các tác động xấu tới bề mặt bên trong ống và hiệu năng của các đồng hồ đo trên đường độ của chất khí hoặc lỏng làm sạch phải nằm trong giới hạn nhiệt độ thiết kế của đường ống. Áp suất bên trong ống trong quá trình làm sạch phải trong giới hạn thiết kế của đường khi làm sạch, nếu cần thiết, phải các biện pháp ngăn chặn các vật lọt vào và làm bẩn Kiểm tra, thử nghiệmHệ thống đường ống được kiểm tra và thử nghiệm theo yêu cầu chung tại và các mục kiểm tra sau đây- Kiểm tra quá trình xử lý, lắp đặt;- Kiểm tra và xác nhận quá trình lắp đặt các van, mặt bích, bu lông, ốc, đồng hồ đo, cút nối, giá đỡ, máng ống là đúng quy trình của nhà chế Kiểm tra áp lựcTất cả hệ thống đường ống phải được kiểm tra áp lực theo các tiêu chuẩn tính toán áp dụng cho đường ống công nghiệp. Một số yêu cầu cho quá trình kiểm tra áp lực đường ống LNG xem của TCVN 8611 Cách nhiệtPhải lắp đặt hệ thống cách nhiệt cho đường ống các yêu cầu chung tại xem thêm của TCVN 86112010 về các quy định cụ thể cho hệ thống cách nhiệt cho đường ống thống cách nhiệt đường ống phải được lắp đặt theo quy trình của nhà chế tạo cung cấp, chú ý- Làm sạch bề mặt thi công, đảm bảo tuyệt đối không có nước, muối và dầu;- Chuẩn bị vật liệu cách nhiệt, tuyệt đối không có Bơm Yêu cầu chungChủng loại và số lượng bơm vận hành liên tục và dự phòng được tính toán dựa trên công suất và điều kiện vận hành của trạm trạm LNG sử dụng nhiều bơm cùng một lúc, việc dừng một bơm để sửa chữa hay bảo dưỡng định kỳ có thể không ảnh hưởng nhiều tới công suất cấp LNG của trạm. Trong trường hợp này có thể không cần lắp đặt bơm dự Vật liệuVật liệu chế tạo bơm LNG phải tuân thủ các yêu cầu chung về vật liệu tại Mọi cấu kiện của bơm phải có thể vận hành bình thường ở nhiệt độ thấp và hoàn toàn không bị tác động bởi khí Thiết kế và cấu Yêu cầu chungBơm LNG phải được thiết kế để chịu được các tải trọng và phù hợp với các điều kiện vận hành liên tục của trạm LNG. Xem Bảng 1 về tổ hợp các tải LNG phải được thiết kế để vận hành được tất cả các chức năng của nó với công suất định mức trong mọi điều kiện vận hành của hệ LNG phải được thiết kế để có thể dễ dàng sửa chữa, bảo dưỡng. Yêu cầu này bao gồm cả việc dễ dàng làm sạch bơm bằng khí trơ khi tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng và khả năng thoát khí của vỏ cần thiết, phải xem xét khả năng hấp thụ nhiệt của bơm. Các kết cấu của bơm phải được thiết kế có tính toán đến tính giãn nở Thân bơmCác bộ phận chuyển động như động cơ chính, quạt làm mát phải chịu được các tải trọng và tốc độ chuyển xem xét khả năng cong vênh của trục xoay tại điều kiện nhiệt độ với bơm sử dụng vòng bi, phải xem xét khả năng vận hành của vòng bi trong điều kiện được làm mát và bôi trơn bằng LNG. Vòng bi cũng không được phép chịu tải trọng lớn quá luôn đảm bảo động cơ có thể vận hành ở mức công suất tối đa khi cần thiết. Động cơ phải được làm mát bằng LNG nhằm ngăn ngừa hiện tượng quá đảm bảo LNG không tác động tới cáp truyền tín hiệu và các bộ phận điện khác của Phụ Ống dẫnCác ống dẫn của bơm phải được chế tạo từ các loại vật liệu phù hợp với chức năng và công suất của bơm và phải có cấu tạo để dễ dàng sửa chữa, bảo ống dẫn không được làm ảnh hưởng tới chức năng của bơm do hiện tượng giãn nở dẫn gắn trực tiếp vào bơm cũng là cấu kiện cần được cách trường hợp cần thiết, phải lắp hệ thống lọc và van một chiều ở đầu ra của dẫn thoát khí phải được thiết kế đảm bảo khả năng thoát khí được dễ dàng. Khí thoát ra từ bơm phải được dẫn tới vị trí xả an Đồng hồ đoBơm phải có đồng hồ đo được các giá trị sau đây không giới hạn- Áp lực đẩy;- Áp lực hút;- Nhiệt độ và lưu lượng của lưu chất đi qua Thiết bị cảnh báo và thiết bị dừng khẩn cấpThiết bị cảnh báo phải có chức năng cảnh báo khi lưu lượng của bơm xuống dưới giá trị thấp nhất hay áp suất đầu vào và đầu ra của bơm vượt ra ngoài khoảng an toàn theo thiết bị dừng khẩn cấp phải có chức năng dừng vận hành bơm một cách an toàn và nhanh chóng khi- Lưu lượng của bơm xuống dưới giá trị thấp nhất theo thiết kế trong một khoảng thời gian nhất định;- Áp suất đầu vào và đầu ra của bơm vượt ra ngoài khoảng an toàn theo thiết kế;- Tải trọng của động cơ điện vượt quá mức cho phép trong một khoảng thời gian nhất định;- Trong các tình huống khẩn cấp khác như cháy nổ, rò rỉ khí,... Chế tạo và lắp đặtBơm LNG phải được chế tạo theo các tiêu chuẩn liên quan phù hợp và lắp đặt theo các yêu cầu chung tại dẫn cho bơm LNG phải được chế tạo và lắp đặt theo các yêu cầu tại Kiểm tra và thử nghiệmPhải thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra và thử nghiệm sau- Vật liệu chế tạo;- Quá trình gia công cắt, hàn;- Giá và móc treo bơm loại bơm treo;- Độ kín khí và thử áp lực;- Quá trình lắp đặt;- Tính năng theo thiết kế của bơm và các phụ kiện, bao gồm cả thiết bị cảnh báo và dừng khẩn cấp. Nếu dùng một chất lỏng siêu lạnh để thử nghiệm tính năng của bơm ví dụ nitơ lỏng thì phải chú ý tính tương thích của vật liệu chế tạo bơm với chất lỏng này;- Động cơ điện điện trở, cường độ dòng điện, tốc độ và nhiệt độ khi vận hành liên Thiết bị Quy định chungĐể đảm bảo không gây trở ngại cho quá trình vận hành trạm LNG, phải phân chia hệ thống thành các hệ thống/vùng nhỏ hơn để thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa, bảo thiết bị điện phải sử dụng loại dễ bảo dưỡng và có độ tin cậy Nguồn Nguồn điện chínhTrạm LNG có thể sử dụng điện từ lưới điện quốc gia hoặc trạm phát điện riêng. Các yêu cầu tối thiểu với nguồn điện chính là- Cung cấp điện liên tục cho trạm;- Đủ công suất cho việc vận hành liên tục của trạm ở công suất lớn nhất, bao gồm cả việc cho phép khởi động các động cơ hoặc thiết bị điện có công suất lớn vào bất kỳ thời điểm nào mà không gây ra hiện tượng sụt Nguồn điện khẩn cấpTrạm LNG phải được trang bị nguồn điện khẩn cấp. Nguồn điện khẩn cấp phải được thiết kế nhằm đảm bảo duy trì toàn bộ hoạt động của trạm cũng như an toàn cho người lao động và thiết bị trong trường hợp nguồn điện chính gặp sự điện khẩn cấp phải có khả năng đưa các thiết bị trong toàn trạm về trạng thái dừng hoàn toàn theo quy trình dừng an phát điện khẩn cấp phải có khả năng nạp nhiên liệu khi đang hoạt Bộ lưu điện UPSTrạm LNG phải được lắp đặt bộ lưu điện nguồn cấp điện không gián đoạn.Bộ lưu điện phải cung cấp điện cho các hệ thống điều khiển và hệ thống an toàn quan trọng sao cho nhà máy có thể giữ trạng thái an toàn trong ít nhất là 30 Thiết bị điện trong khu vực nguy Quy định chungCác thiết bị điện lắp đặt trong khu vực có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn hoặc có độ ẩm cao phải là loại phòng nổ. Tùy thuộc vào đặc tính của chất khí xung quanh, thiết bị điện phải có tính năng phòng ngừa hiện tượng phóng tia lửa điện ở mức độ phù hợp. Xem TCVN 86102010 về khoảng bắt cháy của khí thiên nhiên trong không Cấu tạo và lắp đặtCác thiết bị điện được sử dụng trong trạm LNG phải tuân thủ các quy định trong TCVN 53342007 và ISO/IEC 60079 các phần. Thiết bị điện trong khu vực nhiệt độ Vật liệuCác thiết bị điện và dây dẫn lắp đặt trong khu vực có nhiệt độ thấp phải chịu được nhiệt độ thấp trong điều kiện vận hành bình số ví dụ về dây dẫn điện sử dụng ở nhiệt độ thấp được nêu trong Bảng 2 - Một số loại dây dẫn sử dụng ở nhiệt độ thấpChủng loại dây dẫnNhiệt độ giới hạn sử dụng, °C1. Vỏ kín vinyl - cách nhiệt vinyl-202. Vỏ kín vinyl - cách nhiệt cao su EP3. Vỏ kín vinyl - cách nhiệt polyetylen4. Vỏ kín cao su EP - cách nhiệt cao su EP-605. Vỏ kín polyetylen - cách nhiệt polyetylen6. Vỏ kín FEP+polyetylen - cách nhiệt teflon-70 có thể dùng trong LNG7. Vỏ kín polyetylen - cách nhiệt Lắp đặtPhải sử dụng hộp điện để kết nối dây dẫn bên ngoài có nhiệt độ môi trường với thiết bị điện bên trong có nhiệt độ dụng cáp dẫn điện để kết nối các thiết bị được khu vực nhiệt độ Các quy định Chiếu sángPhải bố trí đèn chiếu sáng tại khu vực trạm LNG và tại nơi diễn ra các hoạt động yêu cầu an toàn khi cần bố trí hệ thống chiếu sáng dùng pin/ắc quy dự phòng để cho phép nhân viên rời khỏi khu vực an toàn trong trường hợp điện và thiết bị chiếu sáng bị hỏng hoặc trong tình huống khẩn Phòng thiết bị điệnPhòng chứa các thiết bị điện phải được phân chia theo khu vực cụ thể, đảm bảo tính thuận tiện trong các quá trình thao tác, kiểm tra và bảo trì. Thiết kế phòng chứa thiết bị điện phải đáp ứng được các quy định sau- Sàn, cột, dầm, tường, mái phải được chế tạo bằng vật liệu chống cháy;- Cửa ra vào phải đảm bảo đóng mở dễ dàng và cấu tạo bằng vật liệu chống cháy được quy định ở Điều 4;- Cửa sổ phải dùng vật liệu lắp đặt thiết bị thông khí cho phòng chứa thiết bị điện nhằm đảm bảo nhiệt độ ổn định và ở mức an Hệ thống nối đất thiết bị chống tĩnh điệnYêu cầu về hệ thống nối đất cho các thiết bị điện sử dụng điện lưới quốc gia tuân thủ theo quy định hiện hành [1].Các bộ phận phải nối đất- Bồn chứa, thiết bị hóa hơi, thiết bị trao đổi nhiệt, thiết bị chuyển động, ống thông hơi;- Hệ thống đường ống dẫn lưu chất, ống dẫn dùng để nạp cho xe bồn và xe bồn khi vào tiếp viên vận hành các thiết bị cần nối đất nêu trên phải được trang bị trang phục bảo hộ lao động phù THÍCH Các thiết bị liên tiếp được nối với nhau bằng các mối hàn liên kết kim loại thì chỉ cần nối đất một thiết Hệ thống chống sétTrạm LNG phải có hệ thống chống sét phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho các hệ thống thiết bị chính. Yêu cầu về hệ thống chống sét cho các thiết bị trong trạm phải tuân thủ các quy định hiện hành [1]. Kiểm tra và thử nghiệmTiến hành kiểm tra nghiệm các thông số kỹ thuật của các thiết bị điện theo đúng thiết kế và tuân thủ các quy định liên Thiết bị đo lường và cảnh Quy định chungCác thiết bị đo lường và cảnh báo phải phải là loại có độ tin cậy cao và phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt phù hợp với chủng loại lưu chất, điều kiện và địa điểm vận hành, đảm bảo dễ dàng vận hành, bảo trì, thay thiết bị đo lường và cảnh báo phải được thiết kế đảm bảo việc giảm thiểu thời gian dừng vận hành của toàn bộ hệ thống khi tiến hành sửa chữa, thay thế các thiết bị Đồng hồ đo mức chất lỏngDựa vào đặc tính của chất lỏng, bồn chứa LNG phải được lắp đặt hai đồng hồ đo chất lỏng hoạt động độc lập nhằm bổ sung thông tin cho bị đo mức chất lỏng phải bao gồm bộ cảnh báo mức chất lỏng cao và rất cao, thấp và rất thấp. Bộ cảnh báo này phải có khả năng phát ra báo động bằng âm thanh và ánh sáng tới người vận hành. Thiết bị ngắt dòng lỏng vào bồn được sử dụng kết hợp với bộ cảnh báo, nhưng không được coi là một phần của thiết bị đo mức chất Áp kếBồn chứa LNG và bồn chứa các chất lỏng khác nếu có phải được lắp đặt ít nhất là một áp kế tại vị trí cao hơn mức chất lỏng cao nhất theo thiết kế trong toàn trạm LNG phải là loại đo áp suất liên bị cảnh báo áp suất cao và áp suất thấp được sử dụng độc lập với áp Nhiệt kếNhiệt kế phải có khả năng đo được tất cả các giá trị nhiệt độ trong dải giá trị vận hành của hệ cả các thiết bị trong dây chuyền xử lý khí đều phải được trang bị ít nhất một nhiệt kế hoạt động độc trạm LNG được đặt ở các khu vực có nhiệt độ thấp, gây ra hiện tượng đóng băng và đông nở nền đất, phải lắp đặt hệ thống theo dõi nhiệt độ cho móng đỡ bồn Lưu lượng kếCác đường ống chính và đầu vào/ra của bồn chứa LNG phải được lắp lưu lượng kế để theo dõi liên tục lưu lượng của lưu chất chảy lưu lượng kế này nên được sử dụng kết hợp với thiết bị cảnh báo và van tiết Thiết bị phát hiện và cảnh báo rò rỉ khíToàn bộ dây chuyền xử lý và vận chuyển khí phải được lắp đặt hệ thống phát hiện rò rỉ khí, xem năng của thiết bị phát hiện và cảnh báo không được phép thay đổi khi có sự biến đổi về điện áp nguồn trong khoảng 10 %.Sau khi phát ra cảnh báo, hệ thống không được tự ý dừng việc cảnh báo kể cả khi nồng độ khí thay đổi, trừ khi có sự xác nhận của nhân viên về việc ghi nhận và xử lý sự hiệu cảnh báo phải ở cả hai dạng âm thanh và ánh Thiết bị phát hiện cháyTrạm LNG phải có thiết bị phát hiện và cảnh báo bị phát hiện và cảnh báo cháy phải là loại có khả năng hoạt động liên tục. Tín hiệu cảnh cáo phải ở cả hai dạng âm thanh và ánh Thiết bị đo lường và cảnh báo khácNếu cần thiết, trạm LNG phải lắp đặt các thiết bị đo động đất và thiết bị đo tốc độ và hướng Quy định chungVật liệu chế tạo móng bê tông, thép, phải tuân theo các tiêu chuẩn liên số yêu cầu cho móng bồn chứa LNG bằng bê tông, tham khảo TCVN 8615-32010, Điều Phụ lục của các thiết bị tại trạm LNG phải được thiết kế, thi công, kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các điều kiện môi trường, vị trí lắp đặt, và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên Thiết kếThiết kế móng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về ứng lực, độ ổn định, cân bằng,... khi có các biến động như bão, động đất,...CHÚ THÍCH Tải trọng khi thiết kế cơ sở cần xem xét cả tải trọng của các tác động của môi trường như tải trọng động đất, tải trọng xoay gió bão. Cần lưu ý các bộ phận tiếp xúc với nước biển để tránh bị ăn mòn do muối Thi công, kiểm tra và thử nghiệm .Kế hoạch và phương án thi công chi tiết phải xem xét đến đặc tính nền đất, điều kiện khí hậu và môi trường, sự ảnh hưởng đến các công trình xung quanh, phải được kiểm tra và xác nhận các thông số kỹ thuật kích thước, hình dáng, khả năng chịu lực, sau khi hoàn thành quá trình thi công để đảm bảo tính phù hợp với thiết Bố trí mặt Quy định chungViệc bố trí trạm LNG trong tương quan với khu vực xung quanh phải thông qua các đánh giá về mặt bằng và các vị trí trên công trường được lập cùng với báo cáo khả thi xây dựng LNG phải được bố trí sao cho việc xây dựng, vận hành, bảo trì và các thao tác khẩn cấp được thực hiện an toàn và phải tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn liên phân bố khoảng cách giữa các hệ thống thiết bị phải tính đến các yếu tố liên quan, cụ thể- Các mức thông lượng bức xạ. Các ngưỡng bức xạ nhiệt xem Phụ lục A của TCVN 86112010;- Đường giới hạn cháy dưới;- Độ ồn;- Hiệu ứng gió chính cũng phải được xem xét trong việc bố trí mặt bằng trạm LNG. Nơi có khả năng cháy nổ các công trình, các vật liệu dễ bắt cháy và nguồn gây cháy không được bố trí liên hoàn theo cùng một hướng gió. Tất cả phải được bố trí ở ngoài khu vực nguy xưởng phải được bố trí ngoài khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi mối nguy hiểm hoặc được thiết kế để chịu được các kịch bản rủi ro này. Mật độ nhân viên làm việc của tòa nhà cũng là một phần của đánh giá điều khiển trung tâm phải bố trí ngoài các khu vực xử lý khí và ngoài khu vực nguy hiểm. Ngoài ra, thiết kế của phòng điều khiển phải đảm bảo chịu được tác động của các mối nguy hiểm đã được đánh với tất cả các thiết bị, như máy nén khí, các thiết bị đốt, bơm chữa cháy chạy bằng nhiên liệu điêzen và máy phát điện khẩn cấp, đường dẫn không khí vào phải được bố trí ngoài khu vực 0 và khu vực 1. Phân loại vùng nguy hiểm tham khảo của TCVN 86112010. Các đường dẫn không khí vào phải được lắp đặt thiết bị phát hiện khí ga để tự động ngắt các thiết quy định trong trạm LNG các cách tiếp cận an toàn, đường, cầu thang và mặt thống đường lưu thông bên trong trạm LNG phải được thiết kế để xe chữa cháy và các phương tiện phản ứng khẩn cấp có thể tiếp cận Vị trí các bồn chứa LNGBồn chứa LNG có dung tích 3,8 m3 và nhỏ hơn được bố trí như sau- Dung tích bằng 0,47 m3 hoặc nhỏ hơn, không quy định khoảng cách từ bồn chứa đến đường ranh giới;- Dung tích đến 3,8 m3, có thể xây dựng cách đường ranh giới 3,0 cách tối thiểu từ chân đê bao hoặc hệ thống thoát chất lỏng của bồn chứa trên mặt đất và trên bồn chứa nổi dung tích lớn hơn 3,8 m3 đều phải đáp ứng các yêu cầu trong Bảng 3- Các công trình lân cận xung quanh;- Các đường ranh giới;- Khoảng cách giữa các bồn cách từ chân đê bao tới các tòa nhà hoặc tường của công trình bằng gạch hay bê tông có thể nhỏ hơn các khoảng cách nêu trong Bảng 3 với điều kiện có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền và giá trị này không được nhỏ hơn 3 bồn LNG dưới mặt đất phải được lắp đặt theo Bảng có một khoảng không gian trống, ít nhất là 1,5 m, để tiếp cận tất cả các van cách ly phục vụ cho nhiều bồn được bố trí đặt các bồn chứa LNG có sức chứa lớn hơn 0,5 m3 trong các tòa điểm xuất nhập hàng không được bố trí gần hơn 7,6 m từ các địa điểm sau- Tòa nhà quan trọng gần nhất không liên quan tới hoạt động xuất nhập LNG;- Đường giới hạn liền kề có thể xây trí đặt bồn chứa LNG và các thiết bị liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành về an toàn lưới điện [1].Khoảng cách tối thiểu từ bồn chứa LNG tới vị trí tiếp nhận LNG bằng xe bồn là 15 Lối thoát nạnLối thoát nạn phải được thiết kế cho tất cả các khu vực của trạm LNG, nơi có thể xảy ra nguy hiểm cho nhân viên. Lối thoát nạn phải được thiết kế sao cho dễ nhìn nhất để hướng dẫn mọi người thoát từ vùng có độ nguy hiểm cao sang vùng độ nguy hiểm thấp hơn và phải xét đến tình trạng xảy ra hỗn loạn trong tình huống khẩn cấp. Người thiết kế phải tính đến yếu tố như khi LNG tràn thành “sương mù” do ngưng tụ ở độ ẩm khí 3 - Khoảng cách giữa các bồn chứa nổi với nhau và với các công trình lân cậnDung tích nước, m3Khoảng cách tối thiểu từ mặt ngoài đê bao bể chứa hoặc đầu thoát nước thải bể chứa đê bao đến các công trình lân cận xung quanh, mKhoảng cách tối thiểu giữa các bồn chứa, mTừ 3,8 đến nhỏ hơn 7,64,61,5Từ 7,6 đến nhỏ hơn 56,87,61,5Từ 56,8 đến 40010,0¼ tổng đường kính của hai bồn lân cận tối thiểu là 1,5 mBảng 4 - Khoảng cách giữa các bồn chứa ngầm với nhau và với các công trình lân cậnDung tích nước, m3Khoảng cách tối thiểu từ các công trình lân cận xung quanh và đường ranh giới có thể xây dựng, mKhoảng cách tối thiểu giữa các bồn chứa, mNhỏ hơn 15,84,64,6Từ 15,8 đến 114,07,64,6Lớn hơn 114,012,24,615. Phòng ngừa sự Các cảnh báo an ninh chungTrạm LNG phải được bao quanh bởi hệ thống hàng rào chung và có thể được trang bị hệ thống phát hiện chống xâm nhập trái một số khu vực nội bộ như trạm điện có thể lắp đặt hàng rào hoặc các biển cảnh báo hạn chế xâm một số thiết bị quan trọng như bồn chứa LNG, bộ hóa hơi, phải có biển cảnh báo/thông báo. Biển báo này phải có thiết kế dễ nhìn từ xa và trong điều kiện thiếu khu vực các bồn chứa LNG cần có các biển cảnh báo nghiêm cấm việc sử dụng lửa và các tác nhân gây hỏa hoạn Phòng ngừa sai sót trong thao tácPhải có mũi tên chỉ hướng vận hành đối với tất cả các các van quan trọng, phải có bảng chỉ dẫn nêu rõ số hiệu van và cách thức vận các van đặc biệt quan trọng và các van không sử dụng thường xuyên, ngoài bảng chỉ dẫn số hiệu, phải có bộ phận khóa vận hành để sử dụng nếu cần các điểm tiếp xúc giữa đường ống và các van quan trọng, phải có mũi tên chỉ chiều chảy và tên của lưu vị trí các van, phải đảm bảo không gian phù hợp đảm bảo cho việc vận hành van dễ Van của các thiết bị xử lý và vận chuyển khíVan của các thiết bị xử lý khí hay vận chuyển khí phải được lắp đặt ở các vị trí phù hợp, đảm bảo dễ dàng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế khi cần THÍCH Tại các đường ống vận chuyển khí sử dụng thường xuyên và tại các van thường xuyên vận hành, nếu cần thiết phải lắp đặt hệ thống ống nhánh song song dự phòng by-pass để đảm bảo việc vận hành liên tục của hệ thống trong trường hợp đường ống chính và/hoặc van chính gặp sự van nạp và xả cho các thiết bị này phải được lắp đặt ở các vị trí có thể vận hành dễ xả của các thiết bị có chứa khí phải được lắp đặt ở vị trí có thể xả an toàn ra môi trường hoặc vào hệ thống thu gom khí của toàn trạm. Van xả phải là loại van một xả của các thiết bị chứa khí phải được lắp đặt thiết bị cảnh báo và dừng vận hành van tự động hoặc bằng tay khi lưu lượng xả hoặc nồng độ khí xung quanh khu vực xả vượt quá giá trị cho phép. Giá trị này thường bằng một phần tư 1/4 giới hạn dưới nồng độ bắt cháy của khí thiên nhiên tại áp suất khí quyển. Đối với khoảng giá trị bắt cháy của hỗn hợp khí thiên nhiên xem TCVN 8610 Phòng ngừa rò Rò rỉ khíTrạm LNG phải được lắp đặt hệ thống phát hiện khí rò rỉ thông qua nồng độ đầu báo nồng độ khí cháy. Giá trị cảnh báo thường bằng một phần tư 1/4 giới hạn dưới nồng độ bắt cháy của khí thiên nhiên tại áp suất khí quyển. Đối với khoảng giá trị bắt cháy của hỗn hợp khí thiên nhiên xem TCVN 8610 thống phòng ngừa rò rỉ khí phải được sử dụng kết hợp với hệ thống phòng ngừa quá áp. Khí xả từ hệ thống xả thông thường hoặc phòng ngừa quá áp được khuyến cáo dẫn tới thống đốt/xả khí chung của trạm LNG trong một số trường hợp, khí xả có thể được dẫn trở lại bồn chứa LNG. Nếu khí xả ra không được dẫn tới hệ thống đốt/xả khí chung thì phải được xả ra môi trường ở vị trí an toàn. Vị trí này được quy định trong bản thiết kế trạm thống thoát/xả khí có chứa khí dễ cháy phải có độ cao phù hợp đảm bảo nồng độ khí dưới mặt đất nằm trong khoảng giá trị an toàn. Các van thoát khí/xả khí có chứa khí dễ cháy cũng phải đặt ở các vị trí an toàn cho nhân viên của thống đốt khí của trạm LNG phải có độ cao phù hợp đảm bảo mức bức xạ nhiệt xuống mặt đất nằm trong giá trị an toàn. Đối với các ngưỡng bức xạ nhiệt, xem Phụ lục A của TCVN 8611 mùi cho khí thiên nhiên cung cấp cho các hộ tiêu thụ được coi là một biện pháp giảm thiểu hậu quả của sự cố. Yêu cầu về hệ thống tạo mùi, xem Phụ lục N của TCVN 8611 Rò rỉ chất lỏngViệc rò rỉ chất lòng đặc biệt là LNG phải được hạn chế bằng các biện pháp sau không giới hạn- Lắp đặt hệ thống đê ngăn chất lỏng tràn và chứa vào các khu thu gom. Thể tích đê ngăn tràn ít nhất phải bằng 110 % thể tích bồn chứa LNG mà nó bảo vệ. Trong khu vực đê bao có chứa chất tạo bọt nhằm hạn chế sự bay hơi của LNG;- Có biện pháp kiểm soát tràn và rò rỉ, hạn chế thấp nhất vùng phân tán của đám mây hơi. Xem thêm của TCVN 86102010 về đặc tính của LNG rò rỉ và đám mây LNG;- Các biện pháp hạn chế lượng chất lỏng tràn ra khi có sự khu vực nhập hàng, hóa hơi và vận chuyển LNG cũng phải được trang bị hệ thống thu gom LNG rò rỉ. Sức chứa của hệ thống thu gom phải được tính toán dựa trên tổng thể tích và tốc độ chảy của LNG trong các thiết bị xử lý và vận chuyển Phòng ngừa quá ápPhải lắp đặt các thiết bị phòng ngừa hiện tượng quá áp thiết bị giảm áp bên trong các thiết bị, kể cả trong trường hợp có hỏa THÍCH Trong trường hợp hỏa hoạn, nhiệt độ bên ngoài và/hoặc bên trong thiết bị tăng cao, khiến cho áp suất bên trong thiết bị cũng tăng nhanh. Thiết bị phòng ngừa quá áp phải đảm bảo vận hành bình thường trong trường hợp cần thiết, xem xét việc lắp đặt hệ thống giảm áp khẩn cấp. Mục đích của biện pháp này là để- Giảm nhanh áp suất bên trong, nhất là trong trường hợp thiết bị hoặc đường ống chịu tác động của bức xạ nhiệt cao bất Giảm nguy cơ rò rỉ bị giảm áp phải cho phép áp suất của một hay nhiều thiết bị giảm một cách nhanh chóng. Thiết bị giảm áp được sử dụng kết hợp với các van cô lập, nhằm cô lập một hoặc một cụm thiết bị khi cần An toàn khi giao nhận LNGYêu cầu an toàn khi giao nhận sản phẩm LNG theo quy định tại TCVN 8613 Đảm bảo nguồn điện khi có sự cốNguồn điện khẩn cấp khi có sự cố phải đảm bảo được ít nhất các hoạt động sau- Cung cấp điện cho một bơm LNG trực tiếp vào bồn chứa. Việc vận hành bồn chứa kèm các thiết bị phụ trợ cũng phải được đảm bảo;- Đảm bảo việc giao nhận LNG từ xe bồn hay tàu thủy diễn ra an toàn và đúng quy trình;- Khởi động và vận hành hệ thống bơm chữa cháy;- Đảm bảo vận hành bình thường các thiết bị đo lường, liên lạc, giám sát, cảnh báo và chiếu sáng các lối đi khẩn Phòng chống Các yêu cầu và biện pháp xử lý chungTrạm LNG phải được trang bị các biện pháp và thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp. Quy mô, chủng loại, công suất và vị trí lắp đặt các thiết bị phòng chống cháy phải được đánh giá và xác định khi lập báo cáo khả thi xây dựng viên của trạm phải được đào tạo, tập huấn và diễn tập về các kịch bản và phương thức chữa cháy. Các thiết bị bảo hộ lao động và trang phục chữa cháy phải luôn sẵn sàng tại có các biện pháp bảo vệ các thiết bị trong dây chuyền xử lý và vận chuyển khí như cách nhiệt, giảm nhiệt, chống cháy vật liệu cách ly, sơn chống cháy, phun nước, ngập nước. Độ dày các lớp cách nhiệt được tính toán dựa trên thông lượng bức xạ nhiệt tối đa mà thiết bị chịu được. Các ngưỡng bức xạ nhiệt xem Phụ lục A TCVN 8611 lắp đặt các thiết bị điện và thiết bị đo lường phải được thông gió liên tục. Nhiệt độ bên trong phòng phải được đảm bảo ở mức không quá cao bằng hệ thống điều hòa nhiệt độ khuyến cáo lắp đặt.Khi phát hiện khí rò rỉ trong khu vực xử lý và vận chuyển khí, phải tắt hệ thống thông gió tại khu vực đó bằng điều khiển từ xa nhằm tránh phát tán khí sang các khu vực phát hiện khí rò rỉ trong hệ thống thông gió chung thì phải kích hoạt các quạt hút phía ngoài và đóng cửa thông gió vào các phòng điện và thiết bị đo Hệ thống phát hiện và cảnh báo cháyTrạm LNG phải được lắp đặt hệ thống phát hiện cháy, khói và khí rò hiệu cảnh báo phải ở cả hai dạng âm thanh và ánh sáng. Mức độ giới hạn nồng độ của đầu báo nồng độ khí cháy phát tín hiệu cảnh báo là 25 % và phát tín hiệu báo động là 50 % giá trị giới hạn cháy cần thiết, hệ thống báo cháy có thể kích hoạt hệ thống dừng khẩn cấp ESD sau một thời gian nhất định không có sự xác nhận của nhân viên về việc ghi nhận tình trạng báo các khu vực khác nhau của trạm LNG, phải trang bị nút kích hoạt hệ thống ESD. Trong tình huống khẩn cấp, được sự phê duyệt của cấp quản lý, nhân viên vận hành trạm có thể được phép kích hoạt ESD một cách chủ hệ thống cảm biến, phát hiện cháy, khói và khí rò rỉ phải được bảo dưỡng, kiểm tra theo quy trình của nhà chế tạo để đảm bảo hiệu năng vận hành ở mức tốt Các biện pháp chữa cháy chủ độngTrạm LNG phải được trang bị các biện pháp chữa cháy sau- Hệ thống cấp nước chữa cháy cố định bao gồm mạng hệ thống cấp nước chữa cháy bằng các họng, trụ nước chữa cháy cho toàn bộ khu vực trạm LNG và hệ thống cấp nước chữa cháy tự động cho các bồn chứa;- Hệ thống cấp bọt chữa cháy cho khu vực đê bao;- Các phương tiện chữa cháy ban đầu như các bình bột, bình bọt, Các phương tiện chữa cháy cơ giới như máy bơm di động;16. Giám sát và kiểm soátHệ thống giám sát và kiểm soát trạm LNG phải cho phép người vận hành thực hiện được ít nhất những việc sau- Giám sát và kiểm soát được quá trình xử lý và vận chuyển khí và các hệ thống phụ trợ khác;- Thông tin nhanh chóng, chính xác về vị trí và mức độ sự cố từ bất cứ khu vực nào trong trạm;- Giám sát và kiểm soát được các hành động khắc phục sự cố và đảm bảo an toàn cho trạm;- Giám sát và kiểm soát được việc ra vào trạm;- Trao đổi thông tin liên lạc một cách liên tục nội bộ trạm và với bên ngoài trong mọi điều hệ thống chính đảm nhiệm chức năng giám sát và kiểm soát bao gồm không giới hạn- Hệ thống điều khiển quy trình công nghệ xử lý, vận chuyển, hóa hơi;- Hệ thống kiểm soát an toàn phát hiện khí, phát hiện tràn, phát hiện cháy, dừng khẩn cấp;- Hệ thống kiểm soát ra vào và chống xâm nhập;- Hệ thống thông tin liên Lục ATham khảoVí dụ về trạm LNGTrong ví dụ này, LNG trong trạm được cung cấp bởi xe bồn LNG. Sau khi được bơm vào bồn chứa, LNG được dùng để cung cấp cho hệ thống khí mạng lưới khí hoặc các phương tiện giao LNG được bơm từ bồn chứa trên xe vào các bồn chứa của Để cân bằng thể tích của chất lỏng bơm ra từ bồn của xe, một lượng nhỏ LNG được cho hóa hơi thông qua thiết bị hóa hơi áp suất khí quyển và dòng khí chảy trở lại bồn chứa của xe. Tốc độ dòng khí trong chu trình này được kiểm soát bởi áp suất bồn chứa của Trong các giai đoạn mà bồn chứa của trạm chưa đầy chất lỏng mà áp suất khí đủ cao, khí có thể được chuyển qua mạng lưới phân phối khí gas grid. Trước khi chuyển qua mạng lưới khí thì khí được gia nhiệt thông qua thiết bị trao đổi nhiệt áp suất khí Chất lỏng được bay hơi thông qua thiết bị trao đổi nhiệt và phân phối đến mạng lưới Chất lỏng được bơm ở áp suất cao, bay hơi qua thiết bị trao đổi nhiệt và nạp vào các bồn chứa chịu áp lực của xe LNG được cấp vào các bồn chứa của các phương tiện giao thông ở trạng thái chất lỏng siêu lạnh subcooled liquid state. Có thể sử dụng nitơ lỏng để làm lạnh sâu Nitơ lỏng có thể được sử dụng để làm lạnh pha khí của bồn Nitơ lỏng có thể được sử dụng để làm lạnh sâu LNG cho các bồn chứa của xe và làm lạnh sơ bộ hệ thống vận chuyển LNG được hóa hơi thông qua thiết bị trao đổi nhiệt để tăng áp cho bồn chứa - Ví dụ về trạm LNG điển hìnhPhụ lục BTham khảoMột số kiểu bồn chứa LNGa Bồn chứa thẳng đứng trên mặt đất. Hệ thống cách nhiệt Pec-lít hoặc vải bông khoáng trong chân khôngb Bồn chứa nằm ngang trên mặt đất. Hệ thống cách nhiệt Pec-lít hoặc vải bông khoáng trong chân khôngc Bồn chứa dưới đất. Hệ thống cách nhiệt Pec-lít hoặc vải bông khoáng trong chân khôngHình - Một số kiểu bồn chứa chịu áp hình trụ sử dụng cho trạm LNG có sức chứa đến 200 tấnd Bồn chứa dưới đất. Hệ thống cách nhiệt Pec-lít hoặc vải bông khoáng trong khí quyển nitơe Bồn chứa dưới đất. Hệ thống cách nhiệt Pec-lít hoặc vải bông khoáng trong chân khôngHình kết thúcCHÚ DẪN1Bồn chứa chính bằng thép8Nắp bằng thép2Bồn chứa phụ bằng thép9Lớp cách nhiệt3Lớp cách nhiệt dưới đáy10Nắp bê tông4Móng11Bể chứa ngoài bằng bê tông dự ứng lực bồn chứa phụ5Hệ thống sưởi móng6Đệm chèn khe hở, dẻo và cách nhiệt12Cách nhiệt mặt trong của bể chứa ngoài bằng bê tông dự ứng lực7Nắp treoHình - Ví dụ về bồn chứa hoàn chỉnh, kiểu hình trụ đáy phẳng trên mặt đấtTHƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO[1] QCVN 012008/BCT, Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện.[2] QCVN 062010/BXD, Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.[3] QCVN QTĐ-62008/BCT, Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về Kỹ thuật điện.[4] BS EN 13445-12009, Unfired pressure vessels - Part 1 General Bồn chứa chịu áp lực không đốt nóng - Phần 1 Yêu cầu chung.[5] BS EN 13445-22009, Unfired pressure vessels - Part 2 Materials Bồn chứa chịu áp lực không đốt nóng -Phần 2 Vật liệu.[6] BS EN 13445-32009, Unfired pressure vessels - Part 3 Design Bồn chứa chịu áp lực không đốt nóng - Phần 3 Thiết kế.[7] BS EN 13445-42009, Unfired pressure vessels - Part 4 Fabrication Bồn chứa chịu áp lực không đốt nóng - Phần 4 Chế tạo.[8] BS EN 13445-52009, Unfired pressure vessels - Part 5 Inspection and testing Bồn chứa chịu áp lực không đốt nóng - Phần 5 Kiểm tra và thử nghiệm.[9] EN 136452002, Installations and equipment for liquefied natural gas. Design of onshore installations with a storage capacity between 5 tons and 200 tons Thiết bị và lắp đặt cho khí thiên nhiên hóa lỏng. Thiết kế hệ thống trên bờ với công suất từ 5 tấn đến 200 tấn.[10] TCVN 53072009, Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu - Yêu cầu thiết kế.[11] TCVN 60082010, Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.[12] TCVN 64862008, Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị trí lắp đặt.[13] AS 39922015, Pressure equipment - Welding and brazing qualification Thiết bị áp lực - Xác định mối hàn.MỤC LỤCLời nói đầu1. Phạm vi áp dụng2. Tài liệu viện dẫn3. Thuật ngữ và định nghĩa4. Yêu cầu chung5. Tiếp nhận LNG6. Bồn chứa LNG7. Thiết bị hóa hơi LNG8. Xử lý khí bay hơi9. Hệ thống đường ống LNG10. Bơm LNG11. Thiết bị điện12. Thiết bị đo lường và cảnh báo13. Móng14. Bố trí mặt bằng15. Phòng ngừa sự cố16. Giám sát và kiểm soátPhụ lục A tham khảo Ví dụ về trạm LNGPhụ lục B tham khảo Một số kiểu bồn chứa LNGThư mục tài liệu tham khảo

quy định về kho chứa gas